Địa điểm nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa)
Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
Nội dung chính
Địa điểm nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa)
Ngày 18/9/2025, Công ty TNHH BĐS Sao Biển ban hành Thông báo 01/2025/TBDA-SB thông tin Dự án Nhà ở xã hội tại khu tái định cư Thành Hải.
Cụ thể, theo tiểu mục 4 Mục II Thông báo 01/2025/TBDA-SB nêu địa điểm nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa) tại Công ty TNHH BĐS Sao Biển.
Địa chỉ: Số 245-247 Ngô Gia Tự - phường Phan Rang - tỉnh Khánh Hòa.
Bên cạnh đó, thời gian nộp hồ sơ mua nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa) như sau:
- Thời gian dự kiến bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua đợt 1: Quý I/2026.
- Thời gian kết thúc: Dự kiến tháng Quý II-III/2027 (tùy thuộc vào đối tượng đăng ký mua và nhu cầu thị trường).
Lưu ý: Ngày làm việc:
- Thứ 2 đến thứ 6: từ 08h00 đến 17h30.
- Thứ 7: từ 08h00 đến 12h00.
- Nghỉ chủ nhật và các ngày lễ.
>> Xem thêm: Giá bán dự án Nhà ở xã hội tại khu tái định cư Thành Hải (Khánh Hòa)
Địa điểm nộp hồ sơ mua Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa) (Hình từ Internet)
Số lượng căn Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa)
Theo tiểu mục 1 Mục II Thông báo 01/2025/TBDA-SB nêu số lượng căn Nhà ở xã hội Thành Hải (Khánh Hòa) như sau:
- Căn hộ Nhà ở xã hội: 1.155 căn hộ chung cư. Các loại diện tích dao động từ 31,5 - 36 - 42 - 50 - 55 - 60 - 69 m2
- Căn hộ thương mại: 197 cần hộ chung cư. Các loại diện tích dao động từ 45 - 55 - 60 - 70 - 90 - 120 - 146 m2.
Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như thế nào?
Theo Điều 5 Luật Nhà ở 2023 (sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) nêu rõ yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở như sau:
(1) Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong từng thời kỳ.
(2) Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
(3) Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định của pháp luật; có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
(4) Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện theo dự án, có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
(5) Tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở;
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai;
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.
(6) Căn cứ nhu cầu về nhà ở và điều kiện của địa phương, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật Nhà ở 2023.
(7) Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
(8) Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
(9) Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật Nhà ở 2023 đối với việc phát triển từng loại hình nhà ở.