Địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập

Ngày 10/7/2025, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Thông báo 166/TB-UBND. Theo đó, UBND tỉnh Quảng Ninh có nêu địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh

Nội dung chính

    Địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập

    Ngày 10/7/2025, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Thông báo 166/TB-UBND năm 2025 về địa điểm trụ sở làm việc của 54 xã, phường, đặc khu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

    Tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông báo 166/TB-UBND năm 2025 đã nêu ra địa chỉ công an cấp xã tại 54 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh.

    Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông báo 166/TB-UBND năm 2025 địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập nằm tại: Thôn Cái Chiên, xã Cái Chiên, tỉnh Quảng Ninh.

    Nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh do ai quy định?

    Tại Điều 18 Luật Công an nhân dân 2018 (được sửa đổi bởi điểm d khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025) đã có nội dung quy định như sau:

    Điều 18. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân
    1. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
    2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố, Công an xã, phường, đặc khu và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân.

    Dựa theo nội dung nêu trên, nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

    Địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập

    Địa chỉ công an xã Cái Chiên tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

    Tại Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023) có quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

    1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

    - Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:

    + Đại học: Thiếu úy;

    + Trung cấp: Trung sĩ;

    + Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;

    - Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;

    - Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

    2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

    Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

    - Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

    - Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018.

    3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

    - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

    + Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;

    + Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;

    + Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;

    + Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;

    + Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;

    + Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;

    + Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;

    + Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;

    + Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;

    + Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

    + Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;

    Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;

    - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

    - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

    - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

    4. Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    1