Địa chỉ công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Địa chỉ công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập
Ngày 10/7/2025, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Thông báo 166/TB-UBND về địa điểm trụ sở làm việc của 54 xã, phường, đặc khu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tại đây, UBND tỉnh Quảng Ninh nêu ra địa chỉ công an cấp xã tại 54 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có địa chỉ công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh.
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông báo 166/TB-UBND năm 2025, địa chỉ công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập nằm tại Số 519, đường 3/2, phường Mông Dương, tỉnh Quảng Ninh (Trụ sở công văn phường Mông Dương cũ) và thôn Đoàn Kết, phường Mông Dương, tỉnh Quảng Ninh (Trụ sở xã Dương Huy cũ).

Địa chỉ công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông đường bộ của Trưởng công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh
Theo khoản 4 Điều 41 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, Trưởng công an phường Mông Dương tỉnh Quảng Ninh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
- Điểm đ khoản 1; điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Điểm d, điểm e, điểm g, điểm i khoản 1; điểm a, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm k khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản 1; khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 5; điểm c, điểm d khoản 6 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1 Điều 17 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1, khoản 2 Điều 33 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Khoản 1 Điều 35 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
Tại Điều 31 Luật Công an nhân dân 2018 đã nêu ra các nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
- Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền.
Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.
