Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên khi nào được khai thác vận hành?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hưng Yên
Nội dung chính
Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên khi nào được khai thác vận hành?
Ngày 20 tháng 10 năm 2025, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định 1456/QĐ-UBND về việc thành lập Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu.
Căn cứ tại khoản 8 Điều 1 Quyết định 1456/QĐ-UBND 2025, tiến độ xây dựng Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu được quy định như sau:
8. Tiến độ thực hiện dự án: Từ ngày có quyết định thành lập đến hết tháng 12/2027 đưa vào vận hành, khai thác từ tháng 01/2028, cụ thể như sau:
- Từ ngày có quyết định thành lập đến hết tháng 12/2025: Lập, phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; Lập phê duyệt dự án đầu tư; Lập, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Từ tháng 01/2026 đến hết tháng 12/2026: Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Từ tháng 01/2027 đến hết tháng 12/2027: Thi công xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Từ tháng 01/2028: Đưa cụm công nghiệp vào khai thác vận hành.
Theo đó, từ tháng 01/2028, Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên sẽ được đưa vào khai thác vận hành.
Quy mô Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên như thế nào?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 1 Quyết định 1456/QĐ-UBND 2025 quy mô Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên được đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên diện tích đất quy hoạch cụm công nghiệp khoảng 30ha.

Cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên khi nào được khai thác vận hành? (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Nam Khoái Châu tỉnh Hưng Yên
Căn cứ Điều 19 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp như sau:
- Có bộ phận quản lý, vận hành dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án; nếu vi phạm pháp luật, chậm triển khai hoặc ngừng hoạt động hoặc không thực hiện thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Duy tu, bảo dưỡng, vận hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp.
- Chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an ninh trật tự, an toàn xã hội trong cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp gửi cơ quan thống kê trên địa bàn theo quy định của Luật Thống kê, đồng thời gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và của địa phương.
- Thực hiện các nghĩa vụ, quy định khác của pháp luật.
Cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp được quy định như nào?
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định về cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp như sau:
- Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn cấp tỉnh;
- Nhu cầu diện tích mặt bằng, các điều kiện về địa lý, giao thông và nguồn lực để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
- Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
- Yêu cầu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.
