Công văn 8548-CV/BTCTW: Độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030

Công văn 8548-CV/BTCTW năm 2025 hướng dẫn một số nội dung đại hội đảng bộ cấp xã thành lập mới và thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức đảng.

Nội dung chính

    Công văn 8548-CV/BTCTW: Độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030

    Ngày 19/5/2025, Ban Tổ chức Trung ương có Công văn 8548-CV/BTCTW năm 2025 hướng dẫn một số nội dung đại hội đảng bộ cấp xã thành lập mới và thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức đảng.

    Công văn 8548-CV/BTCTW: Độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030

    Theo Mục 3 độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030 được quy định như sau: 

    - Độ tuổi tham gia lần đầu phải còn thời gian công tác ít nhất từ 60 tháng trở lên theo Chỉ thị 45 của Bộ Chính trị. 

    - Độ tuổi tái cử phải còn thời gian công tác ít nhất từ 48 tháng trở lên theo Chỉ thị 45 của Bộ Chính trị áp dụng với các chức danh sau: 

    + Cấp ủy viên cấp huyện nhiệm kỳ 2020-2025 và tương đương trở lên. 

    + Đối với đảng bộ cấp xã hiện nay (là đảng bộ cơ sở): Bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, trưởng công an, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã; các nhân sự này phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

    Quy trình chỉ định nhân sự cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỷ 2025-2030 theo Công văn 8548-CV/BTCTW

    Căn cứ theo Mục 4 quy trình chỉ định nhân sự cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỷ 2025-2030 như sau:

    Căn cứ Chỉ thị 45 của Bộ Chính trị và các quy định hiện hành; ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có thể nghiên cứu, tham khảo quy trình nhân sự theo hướng:

    - Bước 1: Xây dựng và thông qua phương án nhân sự 

    Trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo Chỉ thị số 45 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan; ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo ban thường vụ cấp ủy cấp huyện phối hợp chặt chẽ với ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã hiện nay hoặc nguồn nhân sự ở bên ngoài là cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố để xây dựng và thông qua phương án nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra đảng ủy nhiệm kỳ 2025 -2030 của cấp xã thành lập mới trước khi báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét theo quy định. 

    - Bước 2: Rà soát, thẩm định nhân sự 

    Trên cơ sở phương án nhân sự do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện đề xuất, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy giao ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy; ban nội chính tỉnh ủy, thành ủy; công an, thanh tra tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, thẩm định chặt chẽ, kỹ lưỡng nhân sự trước khi báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét theo quy định. 

    - Bước 3: Chỉ định nhân sự 

    Căn cứ quy định hiện hành và trên cơ sở kết quả thẩm định nhân sự, ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét, quyết định việc chỉ định nhân sự ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp xã nhiệm kỳ 2025-2030 theo thẩm quyền.

    Công văn 8548-CV/BTCTW: Độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030

    Công văn 8548-CV/BTCTW: Độ tuổi tham gia cấp ủy cấp xã thành lập mới nhiệm kỳ 2025-2030 (Hình từ Internet)

    Mức đóng đảng phí hằng tháng của Đảng viên trong nước là bao nhiêu?

    Theo quy định tại Quyết định 342/QĐ-TW năm 2010, mức đóng đảng phí hằng tháng của Đảng viên trong nước cụ thể:

    - Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí.

    - Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.

    - Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.

    - Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): Từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.

    Trong đó, thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác.

    Nhà nước khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.

    Ngoài ra, đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.

     

     

     

     

    saved-content
    unsaved-content
    611