Chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025

Ngày 16/6/2025, Quốc hội thông qua Luật Nhà giáo 2025 (Luật số 73/2025/QH15), trong đó có nêu chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công.

Nội dung chính

    Chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025

    Ngày 16/6/2025, Quốc hội thông qua Luật Nhà giáo 2025 (Luật số 73/2025/QH15).

    Luật Nhà giáo 2025 (Luật số 73/2025/QH15) quy định về hoạt động nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của nhà giáo; chức danh, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; tuyển dụng, sử dụng nhà giáo; chính sách tiền lương, đãi ngộ đối với nhà giáo; đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác quốc tế đối với nhà giáo; tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với nhà giáo; quản lý nhà giáo.

    Theo Điều 27 Luật Nhà giáo 2025 quy định chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công như sau:

    (1) Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

    (2) Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.

    (3) Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:

    - Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;

    - Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;

    - Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.

    (4) Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định tại (3), nhà giáo không giữ chức vụ quản lý.

    (5) Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghi hưu ở tuổi cao hơn; việc  nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

    Chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025Chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025 (Hình từ Internet)

    Chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025 có hiệu lực từ khi nào?

    Theo Điều 41 Luật Nhà giáo 2025 (Luật số 73/2025/QH15) quy định hiệu lực thi hành như sau:

    Điều 41. Hiệu lực thi hành
    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
    2. Việc áp dụng Luật Nhà giáo đối với nhà giáo trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định.

    Như vậy, chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trường công theo Luật Nhà giáo 2025 (Luật số 73/2025/QH15) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Tuổi nghỉ hưu của giáo viên là bao nhiêu?

    Điều 26 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chế độ nghỉ hưu đối với giáo viên như sau:

    Điều 26. Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo
    1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 27 của Luật này.
    2. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

    Bên cạnh đó, Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

    Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
    1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
    2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
    3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
    saved-content
    unsaved-content
    20