Chỉ thị 43-CT/TW về tăng cường thể chế hóa công tác phòng chống tham nhũng
Nội dung chính
Chỉ thị 43-CT/TW về tăng cường thể chế hóa công tác phòng chống tham nhũng
Ngày 10/4/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Chỉ thị 43-CT/TW năm 2025 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước.
Theo đó, để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm được quy định tại Chỉ thị 43-CT/TW năm 2025 như sau:
(1) Tăng cường công tác phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và tầm quan trọng của công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về công tác này.
(2) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước, chú trọng các nhiệm vụ sau đây:
- Thường xuyên rà soát các chủ trương, đường lối, quy định của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã được ban hành để lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời thành pháp luật; theo dõi, đánh giá hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực sau ban hành để bảo đảm đồng bộ, thống nhất với chủ trương, đường lối của Đảng, kịp thời phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, mâu thuẫn, bất cập để sửa đổi, bổ sung.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, phân công rõ trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước.
Kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật để thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước; quản lý cán bộ, công chức, viên chức; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế và trong các vụ việc được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; xử lý vật chứng, tài sản bị tạm giữ, kê biên, phong toả trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc; giám định, định giá trong tố tụng hình sự; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; báo chí và truyền thông; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; hợp tác công tư; xã hội hoá dịch vụ công; ngân hàng; chứng khoán, trái phiếu; quy hoạch; xử lý các khó khăn, vướng mắc trong các dự án tồn đọng, kéo dài.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Quy định 178-QĐ/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật; Kết luận 119-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về định hướng đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.
- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo, tích cực, đề cao trách nhiệm, sự phối hợp của các chủ thể trong công tác thể chế hoá bảo đảm mọi chủ trương, đường lối, quy định của Đảng phải được thể chế hóa, cụ thể hoá kịp thời, đầy đủ.
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và sự tham gia tích cực của chuyên gia, nhà khoa học và Nhân dân trong công tác thể chế hoá; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư, có cơ chế tài chính đặc thù cho công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách, pháp luật.
(3) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong công tác thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước.
Kịp thời khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Xác định kết quả công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên được giao trách nhiệm trong công tác này.
(4) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực bảo đảm đồng bộ, toàn diện, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, tính dự báo cao, bám sát thực tiễn, rõ trách nhiệm, nguồn lực tổ chức thực hiện.
Nghiên cứu, ban hành quy định hướng dẫn công tác thể chế hoá văn bản của Đảng thuộc danh mục bí mật nhà nước thành pháp luật.
Thực hiện sơ kết, tổng kết đối với công tác thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước, từ đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, sơ hở, bất cập cần khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác này.
>> Xem chi tiết: Chỉ thị 43-CT/TW về tăng cường thể chế hóa công tác phòng chống tham nhũng
Những hành vi nào được xem là tham nhũng?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, các hành vi tham nhũng gồm:
(1) Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
(2) Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.