Cập nhật mới nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030

Tại Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025 đã có nội dung điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030 tại Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021.

Nội dung chính

    Cập nhật mới nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030

    Ngày 29/10/2025, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 2404/QĐ-TTg điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định 2404/QĐ-TTg năm 2025 đã điều chỉnh một số nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030 tại khoản 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021.

    Theo đó, nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030 mới nhất như sau:

    [1] Các tuyến đường sắt hiện có gồm 07 tuyến, tổng chiều dài khoảng 2.440 km:

    - Tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh từ ga Hà Nội đến ga Sài Gòn: đường đơn, khổ 1000 mm, chiều dài khoảng 1.726 km, trong đó: đoạn từ Phú Xuyên - đến Ngọc Hồi đi chung hành lang với tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

    - Tuyến Hà Nội - Lào Cai từ ga Yên Viên đến ga Lào Cai: đường đơn, khổ 1000 mm, chiều dài khoảng 296 km.

    - Tuyến Hà Nội - Hải Phòng từ ga Gia Lâm đến ga Hải Phòng: đường đơn, khổ 1000 mm, chiều dài khoảng 102 km. Sau khi hoàn thành cải tạo, nâng cấp, mở rộng ga Vật Cách, chuyển đoạn từ sau ga Hải Phòng đến cảng Chùa Vẽ thành đường sắt địa phương.

    - Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên từ ga Đông Anh đến ga Quán Triều: đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, chiều dài 55 km.

    -Tuyến Hà Nội - Lạng Sơn từ ga Hà Nội đến ga Đồng Đăng: đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, chiều dài 167 km.

    - Tuyến Kép - Chí Linh từ ga Kép đến ga Chí Linh: đường đơn, khổ 1.435 mm, chiều dài 38 km.

    - Tuyến Kép - Lưu Xá từ ga Kép đến ga Lưu Xá: đường đơn, khổ 1.435 mm, chiều dài 56 km.

    - Tiếp tục duy trì và khai thác có hiệu quả các tuyến nhánh hiện có: Bắc Hồng - Văn Điển, Phố Lu - Xuân Giao, Mai Pha - Na Dương, Diêu Trì - Quy Nhơn, Bình Thuận - Phan Thiết...

    [2] Quy hoạch 11 tuyến đường sắt mới, tổng chiều dài khoảng 3.207 km:

    - Tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam từ ga Ngọc Hồi đến ga Thủ Thiêm: đường đôi, khổ 1.435 mm, chiều dài khoảng 1.541 km.

    - Tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Quảng Ninh từ ga Cổ Loa (kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 4, Hà Nội), qua ga Gia Bình (kết nối với Cảng hàng không quốc tế Gia Bình) đến ga Hạ Long Xanh (kết nối với tuyến đường sắt Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái): đường đôi, khổ 1.435 mm, chiều dài khoảng 124 km.

    - Nâng cấp, cải tạo tuyến Kép - Hạ Long - Cái Lân: đường đơn, khổ duy trì như hiện tại, chiều dài khoảng 108 km và tận dụng hạ tầng đoạn tuyến Lim - Phả Lại hiện có làm đường gom/song hành của tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Hạ Long.

    - Tuyến vành đai phía Đông - thành phố Hà Nội từ ga Ngọc Hồi đến ga Kim Sơn: đường đôi, khổ 1435 mm và khổ 1000 mm, chiều dài khoảng 31 km.

    - Tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng từ điểm nối ray đường sắt biên giới Việt Nam - Trung Quốc (tỉnh Lào Cai) đến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Thành phố Hải Phòng): đường đôi, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 391 km; bố trí đường nhánh kết nối một số khu bến cảng thuộc cảng biển Hải Phòng như Nam Đồ Sơn, Đình Vũ.

    - Tuyến Vũng Áng - Mụ Giạ từ cảng Vũng Áng đến điểm nối ray đường sắt biên giới Việt Nam - Lào (đèo Mụ Giạ): đường đơn, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 105 km.

    - Tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu từ ga An Bình đến ga Vũng Tàu và tuyến nhánh Phước Tân - Trảng Bom: đường đôi, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 132 km.

    - Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau từ ga An Bình đến ga Cần Thơ; định hướng kéo dài đến Cà Mau khi nhu cầu vận tải đủ lớn: đường đôi, khổ 1435 mm, tổng chiều dài khoảng 320 km.

    - Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh từ ga An Bình đến cửa khẩu Hoa Lư: đường đôi, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 128 km, trong đó đoạn Chơn Thành - Lộc Ninh triển khai đầu tư khi có nhu cầu kết nối liên vận quốc tế hoặc vận tải trong nước đủ lớn.

    - Tuyến Thủ Thiêm - Long Thành từ ga Thủ Thiêm đến ga Cảng hàng không quốc tế Long Thành chuyển thành đường sắt đô thị (không thuộc quy hoạch đường sắt quốc gia), giao Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cập nhật vào quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan.

    - Tuyến Tháp Chàm - Đà Lạt từ ga Tháp Chàm đến ga Đà Lạt: đường đơn, khổ 1000 mm, chiều dài khoảng 84 km, khôi phục đáp ứng nhu cầu phục vụ du lịch.

    - Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng từ ga Gia Lâm (thành phố Hà Nội) qua Đồng Đăng (Lạng Sơn) đến điểm nối ray đường sắt biên giới Việt Nam - Trung Quốc (tỉnh Lạng Sơn): đường đôi, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 156 km; nghiên cứu đầu tư trước năm 2030.

    - Tuyến Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái từ ga Nam Hải Phòng đến điểm nối ray đường sắt biên giới Việt Nam - Trung Quốc (tỉnh Quảng Ninh): đường đôi, khổ 1435 mm, chiều dài khoảng 187 km; nghiên cứu đầu tư trước năm 2030.

    Cập nhật mới nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030

    Cập nhật mới nội dung Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia đến năm 2030 (Hình từ Internet)

    Quan điểm của Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

    Tại khoản 2 Mục I Điều 1 Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 đã nêu ra quan điểm của Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    - Đường sắt là chuyên ngành đặc thù có vai trò quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, được xác định là một trong ba đột phá chiến lược cần ưu tiên đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

    - Phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt có trọng tâm, trọng điểm, mang tính đột phá trên các hành lang vận tải chính có nhu cầu vận tải lớn; phát huy thế mạnh vận tải hàng hóa, hành khách khối lượng lớn, cự ly từ trung bình đến dài. Tập trung khai thác tối đa năng lực mạng đường sắt hiện có và đầu tư xây dựng một số tuyến đường sắt mới đồng bộ, hiện đại kết nối cảng biển cửa ngõ, các trung tâm kinh tế lớn.

    - Từng bước đa dạng hóa nguồn lực trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, vận tải đường sắt; tập trung nguồn lực nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng các tuyến đường sắt; tiếp cận huy động nguồn lực của địa phương, đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, thiết bị, phương tiện, kinh doanh đường sắt.

    - Xây dựng nền tảng để phát triển công nghiệp đường sắt theo hướng hiện đại, đồng bộ với các ngành công nghiệp khác; từng bước tự chủ trong bảo trì, sản xuất một số loại vật tư, trang thiết bị cho lĩnh vực đường sắt; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước chủ động, tích cực liên doanh, chuyển giao công nghệ phát triển công nghiệp đường sắt. Bảo đảm phát triển đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng với công nghiệp đường sắt, trình độ khoa học công nghệ và nguồn nhân lực trong nước.

    - Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.

    saved-content
    unsaved-content
    1