14:30 - 08/02/2025

Tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 phải đổi thẻ căn cước?

Tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 phải đổi thẻ căn cước? Người tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 nếu phải đổi thẻ căn cước mà không đổi thì có bị phạt hành chính không?

Nội dung chính

    Tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 phải đổi thẻ căn cước?

    Người tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965 năm 2025 sẽ đủ 60 tuổi.

    Theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 thì Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

    Theo quy định thì công dân đã được cấp thẻ căn cước hoặc là căn cước công dân khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi thì phải đổi thẻ căn cước.

    Như vậy, người tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965 năm 2025 khi mà đủ 60 tuổi thì sẽ phải đổi thẻ căn cước.

    Tuy nhiên, nếu thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định trên thì thẻ căn cước sẽ có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    Ví dụ, nếu công dân tuổi Ất Tỵ 1965 đã được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước vào năm đủ 58 hoặc 59 tuổi thì đến năm 60 tuổi sẽ không cần phải đổi thẻ căn cước, thẻ căn cước đã cấp sẽ được sử dụng tiếp.

    Người tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 nếu phải đổi thẻ căn cước mà không đổi thì có bị phạt hành chính không?

    Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

    Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
    b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
    c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    ...

    Theo đó hiện nay, công dân không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân (hay thẻ căn cước) sẽ bị xử phạt.

    Do đó, người tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 nếu phải đổi thẻ căn cước mà không đổi thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

    Tuổi Ất Tỵ năm 1965 phải đổi thẻ căn cước

    Tuổi Ất Tỵ 1965 năm 2025 phải đổi thẻ căn cước? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước hiện nay thế nào?

    Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước

    Công dân đến cơ quan quản lý căn cước đề nghị cấp đổi thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    Trường hợp người đề nghị cấp đổi thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi;

    Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định trước khi đề nghị cấp đổi thẻ căn cước;

    Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp đổi thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp đổi thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.

    (2) Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia

    Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp đổi thẻ căn cước;

    Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục theo mục (1);

    Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết cấp đổi thẻ căn cước.

    Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

    Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp đổi thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.

    Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp đổi thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

    19
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ