17:23 - 25/12/2024

Thông báo vi phạm phạt nguội như thế nào? Chậm nộp phạt nguội có bị phạt nộp thêm tiền lãi không?

Thời hiệu xử lý phạt nguội đối với phương tiện giao thông vi phạm là bao lâu? Thông báo vi phạm phạt nguội như thế nào? Chậm nộp phạt nguội có bị phạt nộp thêm tiền lãi không?

Nội dung chính

    Thời hiệu xử lý vi phạm phạt nguội đối với phương tiện giao thông vi phạm là bao lâu?

    Căn cứ theo Khoản 1, Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu là khoảng thời gian do pháp luật quy định, trong đó khi thời gian này kết thúc, sẽ phát sinh các hậu quả pháp lý đối với chủ thể vi phạm, căn cứ vào các điều kiện mà pháp luật đã quy định.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

    Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
    2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

    Theo quy định, thời hiệu xử lý phạt nguội đối với phương tiện giao thông vi phạm là 01 năm kể từ ngày ra quyết định. Sau thời hạn này, nếu quá 01 năm, quyết định phạt nguội sẽ không còn hiệu lực và không thể thực hiện xử lý vi phạm nữa.

    Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc thi hành quyết định phạt nguội, thời hiệu xử lý sẽ được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn chấm dứt.

    Ngoài ra, mặc dù đã hết thời hạn thi hành quyết định phạt nguội, nhưng nếu áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hoặc biện pháp khắc phục hậu quả, thì các biện pháp này vẫn phải được thực hiện, bao gồm việc tịch thu tang vật, phương tiện và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    Thông báo vi phạm phạt nguội như thế nào? Chậm nộp phạt nguội có bị phạt nộp thêm tiền lãi không?

    Thông báo vi phạm phạt nguội như thế nào? Chậm nộp phạt nguội có bị phạt nộp thêm tiền lãi không? (HÌnh từ Internet)

    Thông báo vi phạm phạt nguội như thế nào?

    Theo Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA thì trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm (hay còn gọi là phạt nguội) được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:

    + Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;

    + Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

    Chậm nộp phạt nguội có bị phạt nộp thêm tiền lãi không?

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định việc chậm nộp phạt nguội như sau: 

    Thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
    1. Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

    Theo đó, người vi phạm khi tham gia giao thông đã quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chưa nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt người vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

    Cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt được quy định như thế nào? 

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC cách xác định thời gian để tính tiền chậm nộp phạt như sau:

    - Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

    - Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền chậm nộp phạt là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không có xác nhận ngày nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt theo quy định tại điểm d khoản này thì ngày tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt tính từ ngày ra quyết định xử phạt là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hoặc từ ngày thứ ba sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp quyết định xử phạt ghi thời hạn nhiều hơn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ).

    Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì cơ quan thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày hoặc sau thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh;

    - Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thông báo cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để Kho bạc Nhà nước tính tiền chậm nộp phạt.

    - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền chậm nộp phạt, thì cơ quan có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền chậm nộp phạt và ghi rõ trên chứng từ thu, nộp tiền phạt số tiền chậm nộp tính đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền.

    18