Cách nhận biết camera phạt nguội mới nhất
Nội dung chính
Camera phạt nguội là gì?
Camera phạt nguội là hệ thống camera giám sát giao thông được lắp đặt tại các tuyến đường, ngã tư, cao tốc… để ghi lại hình ảnh, video về các hành vi vi phạm luật giao thông. Dữ liệu này sẽ được truyền về trung tâm xử lý, nơi cảnh sát giao thông kiểm tra, xác minh và gửi thông báo xử phạt đến người vi phạm sau một khoảng thời gian nhất định.
Cách hoạt động của camera phạt nguội
- Camera tự động ghi hình: Khi phương tiện vi phạm (vượt đèn đỏ, chạy quá tốc độ, đi sai làn, không thắt dây an toàn…), hệ thống camera sẽ ghi lại hình ảnh và biển số xe.
- Truyền dữ liệu về trung tâm: Hình ảnh và thông tin xe vi phạm sẽ được gửi về trung tâm giám sát giao thông để phân tích và xác minh.
- Xử lý vi phạm: Nếu xác nhận có lỗi vi phạm, cơ quan chức năng sẽ lập biên bản và gửi thông báo đến chủ phương tiện (thông qua địa chỉ đăng ký xe hoặc tin nhắn điện thoại).
- Chủ phương tiện đến nộp phạt: Người vi phạm có thể tra cứu lỗi trên các trang web của CSGT hoặc ứng dụng di động, sau đó đến cơ quan chức năng để nộp phạt theo quy định.
Cách nhận biết camera phạt nguội mới nhất (Hình ảnh từ Internet)
Camera phạt nguội có ở đâu?
- Ngã tư, ngã ba: Giám sát các lỗi vượt đèn đỏ, dừng sai vạch, không nhường đường.
- Cao tốc, quốc lộ: Kiểm soát tốc độ, sai làn, dừng đỗ không đúng quy định.
- Cầu vượt, hầm chui: Giám sát phương tiện di chuyển không đúng làn đường quy định.
Cách nhận biết camera phạt nguội mới nhất
Camera phạt nguội là thiết bị giám sát giao thông được lắp đặt tại nhiều vị trí nhằm ghi lại các hành vi vi phạm luật giao thông. Việc nhận biết các camera này giúp tài xế điều chỉnh hành vi lái xe phù hợp, tránh vi phạm và bị xử phạt. Dưới đây là một số cách nhận biết camera phạt nguội:
(1) Vị trí lắp đặt:
- Ngã tư, ngã ba: Camera thường được lắp trên cột đèn giao thông, cột điện hoặc cột riêng biệt tại các giao lộ quan trọng để giám sát việc chấp hành tín hiệu đèn và các quy tắc giao thông khác.
- Đường cao tốc, quốc lộ: Camera được đặt dọc theo các tuyến đường này để kiểm soát tốc độ và các hành vi vi phạm khác.
Khu vực có biển báo hạn chế tốc độ: Camera thường được lắp đặt để giám sát việc tuân thủ giới hạn tốc độ.
(2) Hình dạng và đặc điểm:
- Hình dạng: Camera phạt nguội thường có hình hộp chữ nhật hoặc hình trụ, kích thước lớn hơn so với camera an ninh thông thường.
- Đặc điểm bổ sung: Một số camera được trang bị đèn hồng ngoại hoặc đèn flash để chụp ảnh rõ nét trong điều kiện ánh sáng yếu.
(3) Biển báo cảnh báo:
Tại một số khu vực, trước khi đến vị trí lắp đặt camera phạt nguội, có thể có biển báo cảnh báo cho người tham gia giao thông biết về sự hiện diện của camera giám sát.
(4) Sử dụng ứng dụng hỗ trợ:
Hiện nay, có nhiều ứng dụng di động cung cấp thông tin về vị trí các camera phạt nguội, giúp tài xế nhận biết và điều chỉnh hành vi lái xe phù hợp.
* Lưu ý: Việc tuân thủ luật giao thông là cách tốt nhất để tránh bị phạt nguội và đảm bảo an toàn cho bản thân cũng như những người xung quanh.
Quy trình xử lý phạt nguội phương tiện vi phạm giao thông
Căn cứ theo Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau:
(1) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:
- Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;
- Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
- Gửi thông báo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.
Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.
(2) Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.
(3) Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản (5)).
(4) Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe đổi với vụ việc quy định tại khoản (5).
(5) Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau:
- Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.
- Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA). Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 73/2024/TT-BCA).
(6) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu.