19:25 - 27/11/2024

Tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy có bị xử phạt như thế nào?

Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy hiện nay? Bảo hiểm xe máy có bắt buộc phải mang theo hay không? Không mang bảo hiểm xe máy bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy hiện nay?

    Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật.

    Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.

    Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.

    Như vậy, bảo hiểm xe máy có 2 loại:

    - Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.

    Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.

    - Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện.

    Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.

    Tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy có bị xử phạt như thế nào?Tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy có bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Bảo hiểm xe máy có bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông hay không?

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

    Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
    1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
    a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
    b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
    c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
    d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
    ....

    Như vậy, khi tham gia giao thông đường bộ người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự hay còn gọi là bảo hiểm xe máy.

    Không mang bảo hiểm xe máy bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

    Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
    ...
    2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
    b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
    c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
    ...

    Như vậy, khi tham gia giao thông không có bảo hiểm xe máy thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

    Bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. Trừ các trường hợp dưới đây có thể mua bảo hiểm dưới 1 năm:

    - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất và có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với thời gian dưới 1 năm.

    - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo các quy định của pháp luật.

    - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

    Lưu ý:

    (1) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.

    Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định (tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm).

    (2) Trong thời hạn còn hiệu lực được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ cũng có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

    14