Sử dụng ma túy và tổ chức sử dụng ma túy có khác nhau không?
Nội dung chính
Sử dụng ma túy và tổ chức sử dụng ma túy có khác nhau không?
Sử dụng ma túy và tổ chức sử dụng ma túy là hai hành vi khác nhau về mức độ vi phạm và mức độ trách nhiệm pháp lý. Dưới đây là sự phân biệt giữa hai hành vi này:
Căn cứ theo Bộ luật Hình sự 2015 hiện nay không quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Sử dụng ma túy là hành vi cá nhân tự ý hoặc tự nguyện sử dụng các chất ma túy vào cơ thể mình, dù là với mục đích giải trí hay để giải quyết các vấn đề cá nhân. Điều này bao gồm việc hút, tiêm, hít hoặc uống các chất ma túy như heroin, cocaine, methamphetamine (ma túy đá), cần sa, v.v.
- Đây là hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp sử dụng ma túy mà không gây ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi này có liên quan đến tội phạm khác (ví dụ: buôn bán, tàng trữ, hoặc vận chuyển ma túy).
- Một người sử dụng ma túy, không tham gia vào các hành vi liên quan đến tổ chức, tàng trữ, buôn bán ma túy.
Căn cứ theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 thì tổ chức sử dụng ma túy là hành vi không chỉ sử dụng ma túy mà còn tổ chức hoặc khuyến khích người khác tham gia vào việc sử dụng ma túy. Người thực hiện hành vi này có thể là người tổ chức, dẫn dắt, hoặc tạo điều kiện cho một nhóm người hoặc cộng đồng cùng sử dụng ma túy.
- Đây là hành vi vi phạm hình sự nghiêm trọng hơn vì có tính tổ chức và có thể làm gia tăng mối đe dọa đối với cộng đồng. Ngoài việc sử dụng ma túy, người vi phạm còn phạm vào tội phạm liên quan đến việc lôi kéo, dụ dỗ hoặc tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người, gây nguy hiểm cho xã hội.
- Một người tổ chức, mời bạn bè và người khác tham gia sử dụng ma túy. Họ có thể chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi tổ chức sử dụng ma túy, dù bản thân họ có thể không trực tiếp sử dụng ma túy.
Theo đó, tổ chức sử dụng ma túy có mức độ nghiêm trọng cao hơn và bị xử lý hình sự nặng hơn so với việc chỉ đơn thuần sử dụng ma túy cho bản thân. Như vậy sử dụng ma túy và tổ chức sử dụng ma túy là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Sử dụng ma túy và tổ chức sử dụng ma túy có khác nhau không? (Hình từ internet)
Sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?
Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, tùy thuộc vào mức độ và hoàn cảnh cụ thể.
Nếu chỉ sử dụng ma túy một lần và không liên quan đến các hành vi khác như tàng trữ, buôn bán ma túy, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, ngoài mức xử phạt trên còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Nếu có các tình tiết tăng nặng, như sử dụng ma túy trong các hoạt động tội phạm khác (ví dụ: buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy), người vi phạm có thể bị xử lý hình sự và đối mặt với hình phạt tù theo các tội thuộc Chương XX Bộ luật Hình sự 2015.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?
Hành vi này là vi phạm hình sự nghiêm trọng hơn, vì liên quan đến việc lôi kéo, tổ chức hoặc tạo điều kiện cho nhiều người tham gia vào việc sử dụng ma túy, từ đó gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.
Người tổ chức sử dụng ma túy có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, ngoài hình phạt tù người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.