22:01 - 26/12/2024

Quay lén người khác đăng lên mạng xử phạt như thế nào?

Quy định hiện hành về hành vi quay lén người khác đăng lên mạng thì bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật

Nội dung chính

    Hành vi quay lén người khác được quy định như thế nào?

    Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể giải thích thế nào là hành vi quay lén. Tuy nhiên, theo thực tế, hành vi này có thể được hiểu là việc một hoặc nhiều người sử dụng thiết bị điện tử như điện thoại, máy quay,... có chức năng ghi hình để bí mật quay lại hình ảnh của người khác mà không được sự đồng ý của họ.

    Ở mức độ nghiêm trọng hơn, hành vi quay lén có thể liên quan đến việc ghi lại những hình ảnh nhạy cảm hoặc thông tin riêng tư của cá nhân, nhằm sử dụng vào các mục đích tiêu cực như đe dọa, tống tiền,... Hành vi này không chỉ xâm phạm quyền riêng tư mà còn gây tổn hại lớn đến danh dự và tinh thần của người bị quay.

    Căn cứ Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
    1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
    Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
    Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
    a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
    b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
    3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định trên, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Hành vi quay lén người khác, khi chưa có sự đồng ý của người bị quay, được coi là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền cá nhân của người khác.

    Quay lén người khác đăng lên mạng xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)

    Cá nhân có hành vi quay lén người khác bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    ...
    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
    b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
    c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
    d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
    e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
    g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
    h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
    i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
    k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
    n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
    o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
    p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
    q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
    r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
    ...

    Và theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
    ...
    3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
    ...

    Như vậy, cá nhân có hành vi quay lén người khác được xem là thu thập, xử lý, và sử dụng thông tin cá nhân trái phép, không có sự đồng ý hoặc sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật. Hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Hành vi quay lén người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Hành vi quay lén người khác nhằm mục đích làm nhục, xúc phạm danh dự và nhân phẩm của họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội làm nhục người khác.

    Căn cứ Điều 155 Bộ Luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:

    (1) Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    - Phạm tội 02 lần trở lên;

    - Đối với 02 người trở lên;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    - Đối với người đang thi hành công vụ;

    - Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    - Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    - Làm nạn nhân tự sát.

    (4) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    38