Quân khu được hiểu như thế nào? Quân khu 7 gồm các tỉnh thành nào? Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm những hoạt động nào?
Nội dung chính
Quân khu được hiểu như thế nào? Quân khu 7 gồm các tỉnh thành nào?
Quân khu là đơn vị quân sự quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, được phân chia theo địa bàn tác chiến để đảm bảo huy động và sử dụng lực lượng vũ trang một cách hiệu quả, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Mỗi quân khu bao gồm các quân binh chủng hợp thành và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng, và người đứng đầu quân khu là một tư lệnh mang quân hàm Trung tướng. Quân khu được thành lập để phục vụ công tác quốc phòng và bảo vệ đất nước.
Việt Nam hiện nay có 7 Quân khu bao gồm:
(1) QUÂN KHU 1
(2) QUÂN KHU 2
(3) QUÂN KHU 3
(4) QUÂN KHU 4
(5) QUÂN KHU 5
(6) QUÂN KHU 7
(7) QUÂN KHU 9
Trong đó, Quân khu 7 được thành lập ngày 10/12/1945, tại thời điểm thành lập bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh.
Hiện nay, Quân khu 7 gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh.
Quân khu được hiểu như thế nào? Quân khu 7 gồm các tỉnh thành nào? (Hình từ internet)
Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm những hoạt động nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật Quốc phòng 2018 quy định về phòng thủ quân khu như sau:
(1) Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;
(2) Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;
(3) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
(4) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;
(5) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;
(6) Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng;
(7) Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
(8) Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
(9) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Cơ quan nào chịu trách nhiệm hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và các địa phương trong việc xây dựng phòng thủ quân khu?
Việc hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện xây dựng phòng thủ quân khu là nhiệm vụ của cơ quan quy định tại Điều 35 Luật Quốc phòng 2018 như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
4. Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.
Như vậy, cơ quan có nhiệm vụ hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương xây dựng phòng thủ quân khu là Bộ Quốc phòng. Cụ thể, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương thực hiện việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.