Những nơi không được quay đầu xe từ năm 2025
Nội dung chính
Những nơi không được quay đầu xe từ năm 2025
Theo Khoản 4 Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người điều khiển xe không được quay đầu xe tại các vị trí sau:
- Phần đường dành cho người đi bộ qua đường
- Trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm
- Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
- Đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất
- Trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ
- Trên đường một chiều (Trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời).
- Nơi có biển báo cấm quay đầu xe.
Những nơi không được quay đầu xe từ năm 2025 (Hình từ Internet)
Mức xử phạt lỗi quay đầu xe máy, xe ô tô là bao nhiêu trong quy định pháp luật hiện hành?
Mức xử phạt lỗi quay đầu xe máy, xe ô tô được quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Mức phạt lỗi quay đầu xe ô tô 2024
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm | Mức phạt |
Điểm i, k khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP | - Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư - Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe | Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng |
Điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP | - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Điểm đ, i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP Điểm b, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
| - Quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông - Quay đầu xe trong hầm đường bộ | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng |
Điểm a, d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Điểm c, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
| - Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông - Quay đầu xe trên đường cao tốc | Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng |
Mức phạt lỗi quay đầu xe máy 2024
Căn cứ pháp lý | Hành vi vi phạm | Mức phạt |
Điểm p khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi quay đầu xe trong hầm đường bộ | Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng |
Điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP | Quay đầu xe trong hầm đường bộ | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng |
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm an toàn giao thông về quy định quay đầu xe được áp dụng tùy thuộc vào vị trí xảy ra vi phạm và mức độ nghiêm trọng của hành vi. Cụ thể, mức phạt tiền có thể dao động từ vài trăm nghìn đồng đến vài triệu đồng.
Ngoài ra, trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, người điều khiển phương tiện có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mức phạt khi quay đầu xe không đảm bảo an toàn gây tai nạn giao thông là bao nhiêu?
Tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
....
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
....
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
....
Như vậy, hành vi quay đầu xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.