12:01 - 18/12/2024

Người bán có được tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế bị sai sót khi đã gửi cho người mua không?

Người bán có được tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế bị sai sót khi đã gửi cho người mua không?

Nội dung chính

    Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót thì bên bán có được tự hủy không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Công văn 1952/CTBDU-TTHT năm 2023 về vấn đề này như sau:

    Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì hai bên mua và bên bán thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp bên bán tự hủy mà không thông báo với bên mua hoặc không có thỏa thuận giữa hai bên thì hóa đơn trên được xem là hóa đơn bất hợp pháp, người mua không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

    Như vậy, theo hướng dẫn của Cục thuế tỉnh Bình Dương về trường hợp tương tự thì khi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai sót thì người hai bên mua và bên bán thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Trường hợp bên bán tự hủy mà không thông báo với bên mua hoặc không có thỏa thuận giữa hai bên thì hóa đơn trên được xem là hóa đơn bất hợp pháp, người mua không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

    Người bán có được tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế bị sai sót khi đã gửi cho người mua không?

    Xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót đã gửi cho người mua như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

    Xử lý hóa đơn có sai sót
    ...
    2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
    a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
    b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
    b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
    Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
    b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
    Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
    Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
    c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.

    Như vậy, trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua sau đó phát hiện có sai sót thì xử lý theo các quy định trên.

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau:

    - Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

    Trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp thì bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp như sau:

    Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

    Theo đó, trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Lưu ý mức phạt tiền nêu trên chỉ áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 tổ chức.

    Xem toàn bộ Công văn 1952/CTBDU-TTHT năm 2023 tại đây

    5