Năm tuổi được hiểu như thế nào? Có nên kết hôn vào năm tuổi không?
Nội dung chính
Năm tuổi được hiểu như thế nào?
Năm tuổi, hay còn được gọi là hạn năm tuổi, là năm âm lịch trùng với con giáp của một người. Theo quan niệm dân gian, đây được coi là năm không may mắn, dễ gặp xui xẻo hoặc tai ương. Vì vậy, người ta thường tránh thực hiện những việc lớn như cưới xin, xây nhà hay mua xe trong năm này để hạn chế rủi ro.
Theo phong thủy, tuổi tác của mỗi người được thần Thái Tuế cai quản. Thái Tuế là vị thần kiểm soát các yếu tố như Họa, Phúc, Cát, Hung và đồng thời vận hành từng năm trong chu kỳ của 12 con giáp. Về mặt thiên văn, Thái Tuế chính là sao Mộc (Mộc Tinh), ngôi sao có chu kỳ quay quanh Mặt Trời là 12 năm. Do vậy, người xưa đã gọi sao Mộc là Tuế Tinh hay Thái Tuế.
Mỗi khi bước vào năm tuổi, người ta tin rằng mỗi con giáp đều phải đối mặt với sự ảnh hưởng của Thái Tuế, có thể gặp phải những biến cố hoặc khó khăn. Nếu làm điều không tốt, Thái Tuế được cho là sẽ nổi giận, khiến vận hạn trở nên nặng nề hơn. Tình trạng này được gọi là phạm Thái Tuế. Để hóa giải, người ta thường thực hiện các nghi lễ cúng Thái Tuế, làm nhiều việc thiện để giảm bớt xui rủi và cầu mong sự bình an trong cuộc sống.
Có nên kết hôn vào năm tuổi không?
Theo quan niệm dân gian, khi kết hôn, người ta thường chọn “ngày lành tháng tốt” với mong muốn mang lại hạnh phúc, sự tốt lành và may mắn cho đôi vợ chồng trẻ. Việc chọn ngày cưới thường tránh những ngày xấu hoặc những năm xung khắc, vì người ta tin rằng điều này có thể ảnh hưởng đến tình duyên, hôn nhân và vận mệnh của gia đình.
Bên cạnh đó, việc chọn ngày đẹp để cử hành đám cưới cũng mang ý nghĩa giải trừ những điều không may mắn trong hôn nhân, nhằm tránh cho cô dâu và chú rể phải đối mặt với sự bất hạnh hay chia ly. Trước khi cưới, hai bên gia đình thường bàn bạc và xem xét kỹ lưỡng để chọn ngày phù hợp, điều này không chỉ thể hiện sự cẩn trọng mà còn giúp ổn định tâm lý của mọi người trước một sự kiện quan trọng.
Thực tế, mức độ tốt xấu của năm tuổi không hoàn toàn cố định mà phụ thuộc vào bản mệnh, bát tự, và ngũ hành của từng người. Vì vậy, việc kết hôn vào năm tuổi không hẳn là điều xui xẻo, bất trắc hay đen đủi.
Năm tuổi được hiểu như thế nào? Có nên kết hôn vào năm tuổi không? (Hình ảnh từ Internet)
Bảng tra năm tuổi của 12 con giáp
Sau đây là bảng tra các tuổi hạn trong đời của từng con giáp để bạn tham khảo :
Con giáp | Năm tuổi |
Tý | 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020, 2032 |
Sửu | 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021, 2033 |
Dần | 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022, 2034 |
Mão | 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023, 2035 |
Thìn | 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024, 2036 |
Tỵ | 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025, 2037 |
Ngọ | 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026, 2038 |
Mùi | 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027, 2039 |
Thân | 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028, 2040 |
Dậu | 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029, 2041 |
Tuất | 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030, 2042 |
Hợi | 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031, 2043 |
Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
...
Đồng thời, căn cứ theo điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
....
Như vậy, điều kiện kết hôn được quy định như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.