10:50 - 18/12/2024

Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào? Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?

Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào? Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào?

    Mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án chuẩn nhất hiện nay là mẫu số 34-DS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

    >> Tải về Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất tại đây.

    Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào? Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)

    Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay như thế nào? Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)

    Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục hòa giải vụ việc dân sự được thực hiện theo các bước như sau:

    Bước 1: Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

    Bước 2: các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trình bày hết ý kiến của mình:

    - Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

    - Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

    - Bước 3: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

    - Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.

    Bước 4: Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.

    Bước 5: Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

    Thành phần tham gia phiên họp hòa giải vụ án dân sự gồm có những ai?

    Căn cứ tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định như sau:

    Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
    1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
    a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
    b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
    c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
    d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
    đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
    e) Người phiên dịch (nếu có).
    2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
    3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

    Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thành phần tham gia phiên họp hòa giải vụ án dân sự gồm những thành phần sau:

    - Thẩm phán chủ trì phiên họp;

    - Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

    - Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

    - Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;

    - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

    - Người phiên dịch (nếu có).

    10