08:31 - 10/03/2025

Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử

Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử. Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ ở môn Ngữ văn lớp 9 như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử

    Dưới đây là một số mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử bạn có tể tham khảo

    Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử số 1:

    Thuyết minh về Di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám

    Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những di tích lịch sử văn hóa quan trọng bậc nhất của Việt Nam, tượng trưng cho truyền thống hiếu học và tôn vinh đạo học của dân tộc. Nằm tại thủ đô Hà Nội, đây không chỉ là một điểm tham quan nổi tiếng mà còn là nơi lưu giữ nhiều giá trị lịch sử và giáo dục lâu đời.

    Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, ban đầu là nơi thờ Khổng Tử, các bậc hiền triết Nho giáo. Đến năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập Quốc Tử Giám – trường đại học đầu tiên của Việt Nam, chuyên đào tạo nhân tài cho đất nước. Trải qua nhiều triều đại, nơi đây trở thành trung tâm giáo dục lớn nhất, đào tạo nhiều bậc hiền tài cho đất nước.

    Kiến trúc của Văn Miếu – Quốc Tử Giám mang đậm dấu ấn truyền thống với khuôn viên rộng, được chia thành 5 khu vực chính: cổng Văn Miếu, Đại Trung Môn, Khuê Văn Các, sân bia Tiến sĩ và khu nhà Thái Học. Trong đó, Khuê Văn Các là biểu tượng của Hà Nội, còn 82 bia Tiến sĩ ghi danh những người đỗ đạt trong các kỳ thi thời xưa, thể hiện tinh thần tôn trọng tri thức của dân tộc Việt Nam.

    Văn Miếu – Quốc Tử Giám không chỉ là một di tích lịch sử mà còn là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, giáo dục, đặc biệt là lễ tuyên dương học sinh giỏi. Hàng năm, hàng nghìn du khách và sĩ tử đến đây để cầu may mắn trong học tập. Đây thực sự là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam về truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.

    Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử số 2:

    Thuyết minh về Di tích lịch sử Cố đô Huế

    Cố đô Huế là một trong những di tích lịch sử quan trọng của Việt Nam, gắn liền với triều đại nhà Nguyễn (1802 – 1945). Với những giá trị văn hóa, kiến trúc độc đáo, nơi đây đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1993.

    Cố đô Huế nằm bên dòng sông Hương thơ mộng, thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây từng là kinh đô của nước ta trong suốt 143 năm. Kinh thành Huế có quy mô rộng lớn, bao gồm nhiều công trình kiến trúc quan trọng như Đại Nội, Hoàng Thành, Tử Cấm Thành, các lăng tẩm, chùa chiền,... Trong đó, Đại Nội là trung tâm quyền lực của triều đình, nơi sinh sống và làm việc của vua chúa nhà Nguyễn.

    Kiến trúc của Cố đô Huế mang phong cách cung đình đặc trưng, kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Những lăng tẩm như lăng Minh Mạng, lăng Tự Đức, lăng Khải Định thể hiện rõ nét sự tài hoa trong nghệ thuật kiến trúc của cha ông ta. Bên cạnh đó, các công trình như chùa Thiên Mụ – biểu tượng của xứ Huế, hay cầu Trường Tiền cũng góp phần làm nên vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của vùng đất này.

    Không chỉ có giá trị về mặt lịch sử, Cố đô Huế còn là nơi gìn giữ nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống, đặc biệt là Nhã nhạc cung đình Huế, một di sản phi vật thể được UNESCO công nhận. Hàng năm, Festival Huế được tổ chức, thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan và tìm hiểu về nét đẹp văn hóa của vùng đất cố đô.

    Cố đô Huế không chỉ là niềm tự hào của người dân Việt Nam mà còn là một minh chứng sống động về lịch sử hào hùng của dân tộc. Đây là điểm đến không thể bỏ qua đối với những ai yêu thích văn hóa và lịch sử Việt Nam.

    Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử (Hình từ Internet)

     

    Mẫu bài văn thuyết minh về di tích lịch sử số 3:

    Thuyết minh về Di tích lịch sử Đền Hùng

    Đền Hùng là một trong những di tích lịch sử linh thiêng và quan trọng bậc nhất của Việt Nam, gắn liền với truyền thuyết về các Vua Hùng – những người có công dựng nước. Nơi đây không chỉ là địa điểm tâm linh mà còn thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.

    Đền Hùng tọa lạc trên núi Nghĩa Lĩnh, thuộc tỉnh Phú Thọ. Theo sử sách, đây là nơi thờ các Vua Hùng – những vị vua đầu tiên của nước ta, có công lập nên nhà nước Văn Lang. Hằng năm, vào ngày mùng 10 tháng 3 Âm lịch, người dân khắp nơi tụ họp về đây để dâng hương tưởng nhớ tổ tiên, tạo nên một lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc.

    Quần thể Đền Hùng bao gồm nhiều công trình quan trọng như Đền Hạ, Đền Trung, Đền Thượng, Lăng Vua Hùng, Đền Giếng. Trong đó, Đền Thượng là nơi quan trọng nhất, thờ các Vua Hùng và cũng là nơi diễn ra lễ dâng hương chính. Những bậc đá cổ dẫn lên đền, hàng cây xanh tỏa bóng mát, tất cả tạo nên một không gian trang nghiêm, linh thiêng.

    Không chỉ mang giá trị tâm linh, Đền Hùng còn là một di tích lịch sử gắn liền với văn hóa Việt Nam. Nơi đây lưu giữ nhiều tư liệu quý giá về thời đại Hùng Vương, giúp thế hệ sau hiểu thêm về cội nguồn dân tộc. Hàng năm, hàng triệu du khách trong và ngoài nước đến đây để thắp hương, cầu mong may mắn, đồng thời bày tỏ lòng tri ân đối với tổ tiên.

    Đền Hùng không chỉ là một di tích lịch sử mà còn là biểu tượng của tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước. Việc bảo tồn và phát huy giá trị của Đền Hùng là trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam, nhằm gìn giữ nét đẹp truyền thống của dân tộc.

    Yêu cầu về năng lực ngôn ngữ ở môn Ngữ văn lớp 9 như thế nào?

    Theo quy định tại Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, về yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở thì năng lực ngôn ngữ ở môn Ngữ văn lớp 9 cần:

    Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.

    Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.

    Ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.

    Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học; biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc; viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm; viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng; điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.

    Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.

    Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

    Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.

    saved-content
    unsaved-content
    23