05:58 - 07/01/2025

Mẫu bài văn miêu tả cảnh sinh hoạt cho học sinh lớp 6

Mẫu bài văn miêu tả cảnh sinh hoạt cho học sinh lớp 6. Hình thức đánh giá học sinh lớp 6 được quy định như thế nào? 

Nội dung chính

    Mẫu bài văn miêu tả cảnh sinh hoạt cho học sinh lớp 6

    Bài 1: Miêu tả cảnh sinh hoạt buổi sáng ở quê

    Mỗi sáng sớm, khi những tia nắng đầu tiên vén màn đêm, làng quê tôi lại bừng tỉnh. Từ trong nhà, tôi có thể nghe thấy tiếng gà gáy vang vọng trong không gian tĩnh lặng, như một lời chào mới cho một ngày mới. Không khí sáng sớm mát mẻ, se lạnh, trong lành, khiến tôi cảm thấy dễ chịu vô cùng.

    Từng cơn gió nhẹ nhàng thổi qua, đưa theo mùi thơm của cánh đồng lúa chín vàng óng. Tiếng rì rào của gió hòa cùng tiếng chim hót líu lo trên cành cây, tạo nên một bản hòa ca của thiên nhiên. Lúa trên đồng đang thì con gái, những bông lúa vàng óng ánh như những chiếc vòng vàng treo trên cành. Cả cánh đồng bừng sáng trong ánh nắng mai, rộng lớn và bao la, khiến lòng tôi bỗng dưng thấy bình yên đến lạ.

    Ở nhà, mẹ tôi đã dậy từ sớm để chuẩn bị bữa sáng. Mùi cháo thơm ngát, những tiếng chén bát va vào nhau, tiếng mẹ gọi tôi dậy khiến tôi cảm thấy yêu thương vô cùng. Bữa sáng của gia đình tôi đơn giản thôi, nhưng luôn đậm đà tình cảm. Dù là một bát cháo nóng hổi, nhưng đó là sự yêu thương, chăm sóc mà mẹ dành cho chúng tôi.

    Cảnh sinh hoạt buổi sáng ở quê tuy giản dị nhưng tràn đầy sức sống và tình yêu thương. Đó là những khoảnh khắc bình yên mà tôi luôn nhớ mãi.

    Bài 2: Miêu tả cảnh sinh hoạt ở chợ sáng

    Chợ sáng quê tôi mỗi ngày đều tấp nập, nhộn nhịp. Khi ánh bình minh vừa lên, những người bán hàng đã xếp hàng, bày biện đủ loại nông sản, trái cây, rau củ tươi ngon. Tiếng gọi rao của các bà, các cô, các bác vang lên rộn ràng khắp nơi. “Mua đi, mua đi! Rau tươi, quả ngọt đây!” Tiếng nói của họ pha lẫn với tiếng cười nói vui vẻ của người mua kẻ bán, tạo nên một không khí rất sống động.

    Mỗi gian hàng là một bức tranh đa sắc màu. Những thúng bưởi căng tròn, những quả cam vàng óng ánh, những bó rau cải xanh mướt, tất cả đều như được khoác lên mình một chiếc áo mới, tươi tắn và rực rỡ. Dọc các con đường trong chợ, tôi còn thấy những người bán tôm cá, thịt gà, thịt lợn, tất cả đều tươi ngon, hấp dẫn.

    Nhưng điều làm tôi ấn tượng nhất chính là khuôn mặt của những người bán hàng. Dù họ rất vất vả, nhưng trên môi lúc nào cũng nở nụ cười hiền hậu. Những bà mẹ bán rau cho con ăn, những người già đang chọn cá tươi về làm bữa ăn cho gia đình, họ đều thể hiện tình yêu thương qua từng hành động nhỏ bé.

    Cảnh sinh hoạt ở chợ sáng quê tôi thật sôi động và ấm áp. Dù chợ có đông đúc, ồn ào, nhưng đối với tôi, đó là một không gian đầy tình cảm và sự gắn bó, là nơi mọi người có thể trao đổi, chia sẻ những điều giản dị nhất.

    Bài 3: Miêu tả cảnh sinh hoạt của gia đình vào buổi tối

    Buổi tối, sau một ngày làm việc mệt nhọc, gia đình tôi lại quây quần bên nhau. Không gian trong nhà lúc này yên tĩnh và ấm cúng. Bố tôi ngồi trên chiếc ghế tựa, đọc báo, thỉnh thoảng lại khẽ thở dài như suy tư điều gì. Mẹ tôi trong bếp vẫn còn chuẩn bị món ăn tối, những tiếng xào nấu vang lên cùng với mùi thơm của canh chua, của cá kho thơm lừng.

    Khi bữa cơm đã chuẩn bị xong, cả gia đình ngồi lại với nhau quanh mâm cơm. Từng miếng cơm nóng hổi, những món ăn đơn giản nhưng ngon miệng khiến chúng tôi cười nói vui vẻ. Bố tôi kể lại những câu chuyện cười trong công việc, còn mẹ tôi nhẹ nhàng nhắc nhở chúng tôi học hành chăm chỉ. Tiếng cười đùa của anh chị em trong nhà khiến không gian thêm phần ấm áp và gần gũi.

    Sau bữa cơm, cả gia đình tôi cùng nhau dọn dẹp, rồi ngồi trò chuyện vui vẻ, chia sẻ về những điều đã xảy ra trong ngày. Những câu chuyện nhỏ, những tiếng cười giòn tan làm cho buổi tối trở nên thật ấm cúng và dễ chịu. Đôi khi, cả nhà cùng ngồi bên nhau, xem một bộ phim hài hước, cùng cười, cùng vui.

    Cảnh sinh hoạt buổi tối trong gia đình tôi thật giản dị nhưng tràn đầy tình yêu thương. Đó là những khoảnh khắc mà tôi luôn trân trọng và nhớ mãi trong lòng.

    Mẫu bài văn miêu tả cảnh sinh hoạt cho học sinh lớp 6

    Mẫu bài văn miêu tả cảnh sinh hoạt cho học sinh lớp 6 ( Hình từ Internet)

    Khen thưởng cho học sinh lớp 6 được thực hiện như thế nào? 

    Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT việc khen thưởng cho học sinh lớp 6 được quy định như sau: 

    (1) Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh

    - Khen thưởng cuối năm học

    + Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

    + Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

    - Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

    (2) Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

    Hình thức đánh giá học sinh lớp 6 được quy định như thế nào? 

    Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

    (1) Đánh giá bằng nhận xét

    - Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

    - Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

    (2) Đánh giá bằng điểm số

    - Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

    - Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

    (3) Hình thức đánh giá đối với các môn học

    - Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

    - Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

    66