Thứ 7, Ngày 02/11/2024
20:35 - 02/11/2024

Lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu? Chủ tiệm cầm đồ cho vay với lãi suất 5%/tháng có được xem là cho vay nặng lãi không?

Lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu? Chủ tiệm cầm đồ cho vay với lãi suất 5%/tháng có được xem là cho vay nặng lãi không? Mức hình phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi?

Nội dung chính

    Lãi suất cầm đồ hiện nay là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP thì tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Theo đó, tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất như sau:

    - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận:

    + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

    + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định nêu trên tại thời điểm trả nợ.

     

    Lãi suất cầm đồ (hình ảnh internet)

    Chủ tiệm cầm đồ cho vay lãi suất cầm đồ 5%/tháng có được xem là cho vay nặng lãi không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có định nghĩa như sau:

    Về một số từ ngữ

    1.“Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự

    ...

    Với mức lãi suất 5%/tháng thì lãi suất suất cho vay 1 năm sẽ đạt mức 60%/năm. Cao hơn mức lã suất quy định của nhà nước là 5%/năm.

    Như vậy, đối với trường hợp chủ tiệm cầm đồ cho người khác vay tiền có cầm cố tài sản với lãi suất cầm đồ 5%/tháng sẽ được xem là hành vi cho vay nặng lãi.

    Mức hình phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi?

    Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

    Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
    2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy, đối với hành vi cho vay nặng lãi, người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là từ 200 triệu đồng tới 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ?

    Tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm

    - Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.

    - Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.

    - Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.

    - Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.

    - Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.

    - Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

    - Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.