Hình thức lừa đảo tiền "lấy lại tiền bị lừa" hiện nay là gì? Mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo?
Nội dung chính
Hình thức lừa đảo tiền "lấy lại tiền bị lừa"?
Đối với hình thức lừa đảo "lấy lại tiền bị lừa" đang tràn lan trên mạng xã hội, các đối tượng tạo lập các tài khoản ảo, không có thông tin rõ ràng về công ty, địa chỉ hoặc các thông tin liên hệ. Đối tượng lừa đảo chạy quảng cáo các bài đăng với nội dung "hỗ trợ lấy lại tiền", "cam kết lấy lại được tiền bị lừa", bên dưới là những bình luận cảm ơn đã lấy lại tiền bằng những tài khoản ảo khác.
Sau khi được người dùng liên hệ, các đối tượng nhiệt tình tư vấn, đồng thời liên tục hứa hẹn, cam kết lấy lại 100% số tiền đã mất.
Tiếp đó, đối tượng yêu cầu nạn nhân cung cấp các thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng, số tiền đã bị lừa và chuyển khoản thành công "tiền phí dịch vụ".
Tuy nhiên, ngay lập tức nhân viên thông báo tài khoản ngân hàng bị lỗi và không cho rút tiền về. Khi nạn nhân thắc mắc thì đối tượng sẽ chặn toàn bộ liên lạc.
Hình thức lừa đảo tiền "lấy lại tiền bị lừa" (hình ảnh internet)
Cảnh giác đối với chiêu trò lừa đảo tiền "lấy lại tiền bị lừa" như thế nào?
Khi gặp phải tình trạng lừa đảo "lấy lại tiền bị lừa" cần phải hết sức tỉnh táo và thận trọng:
- Xác minh tài khoản có phải tài khoản ảo không.
- Xác minh thông tin về công ty, địa chỉ hoặc các thông tin liên hệ khác.
- Tuyệt đối không cung cấp bất cứ thông tin cá nhân, tài khoản ngân hàng, số điện thoại của mình cho người khác, đặc biệt là những đối tượng mình đang nghi ngờ lừa đảo.
- Tuyệt đối không chuyển khoản bất kỳ khoản “phí dịch vụ” nào cho các đối tượng liên hệ từ các bài đăng lấy lại tiền lừa đảo.
- Thận trọng trước những thông tin không rõ nguồn gốc trên mạng xã hội.
Nên làm gì khi gặp trường hợp bị lừa đảo tiền?
Khi bị lừa đảo, người dân cần hết sức bình tĩnh và thực hiện trình báo cơ quan chức năng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Do đó, khi có bất cứ dấu hiệu tội phạm nào, người dân có thể gửi đơn tố giác, tin báo tội phạm đến một trong các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền dưới đây:
- Cơ quan điều tra các cấp.
- Viện kiểm sát các cấp.
- Công an cấp xã, Đồn công an tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ, và chuyển đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền kèm tài liệu, đồ vật có liên quan.
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Kèm theo đó, nạn nhân gửi theo giấy tờ dưới đây đến cơ quan công an:
- Đơn trình báo.
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
- Chứng cứ kèm theo. Có thể là video, hình ảnh chuyển khoản, cuộc trò chuyện online…
Mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo
Đối với quy định về mức xử phạt dành cho hành vi lừa đảo tiền thì tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, việc thực hiện hành vi lừa đảo có thể bị phạt lên tới 10.000.000 đồng.
Đồng thời, tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, ngoài bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi lừa đảo còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.