17:06 - 25/12/2024

Hành vi truyền phát bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn không nêu rõ nguồn gốc bị xử phạt ra sao từ tháng 2/2025?

Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2025.

Nội dung chính

    Bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn là gì?

    Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 và 9 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định như sau:

    - Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn.

    + Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển.

    + Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.

    + Hải văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển.

    - Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.

    - Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.

    - Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.

    Hành vi truyền phát bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn không nêu rõ nguồn gốc bị xử phạt ra sao từ tháng 2/2025?

    Hành vi truyền phát bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn không nêu rõ nguồn gốc bị xử phạt ra sao từ tháng 2/2025? (Hình từ Internet)

    Hành vi truyền phát bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn không nêu rõ nguồn gốc bị xử phạt ra sao từ tháng 2/2025?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không nêu rõ nguồn gốc bản tin.
    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có nguồn gốc.
    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát không đầy đủ nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn.
    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn chậm so với thời gian quy định.
    5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
    a) Không truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
    b) Gian lận về nguồn gốc bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn khi truyền, phát;
    c) Truyền, phát sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
    d) Cố ý đưa tin sai lệch về hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thuỷ văn.
    6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này.

    Theo đó, hành vi truyền phát bản tin dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn không nêu rõ nguồn gốc bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt tiền này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền là từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Lưu ý: Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025.

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    (1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 01 năm.

    (2) Xác định các hành vi vi phạm đã kết thúc

    - Các hành vi vi phạm sau đây được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai như sau:

    + Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 155/2024/NĐ-CP;

    + Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 155/2024/NĐ-CP;

    + Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 155/2024/NĐ-CP;

    + Không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 155/2024/NĐ-CP;

    + Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo sai sự thật về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về Bộ Tài nguyên và Môi trường đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 155/2024/NĐ-CP;

    + Không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết trước khi tiến hành tác động vào thời tiết theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 155/2024/NĐ-CP.

    - Các hành vi vi phạm không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 155/2024/NĐ-CP thì thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện đúng quy định.

    - Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không thuộc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 155/2024/NĐ-CP nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ, nhiệm vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc.

    (3) Xác định các hành vi vi phạm đang thực hiện

    Trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện khi chưa kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng quy định thì được coi là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.

    Lưu ý: Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025.\

    24