11:01 - 11/11/2024

Động tác khám súng khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

Tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Động tác khám súng khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này?

Nội dung chính

    Động tác khám súng khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân được quy định thế nào?

    Động tác khám súng khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 27 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành như sau:

    1. Động tác khám súng trường CKC

    a) Động tác khám súng

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;

    - Động tác: Làm 3 cử động

    + Cử động 1: Chân trái bước lên 1 phần 2 bước, đặt mũi bàn chân chếch sang phải 15 độ (0), lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót lên để thân người chếch về bên phải 45 độ (0); tay phải đưa súng lên trước, cánh tay cong tự nhiên đồng thời đưa tay trái lên nắm ốp lót tay dưới thước ngắm; nòng súng chếch lên 45 độ (0), báng súng nằm sát hông bên phải;

    + Cử động 2: Ngón trỏ tay phải kéo mấu giữ hộp tiếp đạn để mở hộp tiếp đạn, đưa tay về nắm cổ báng súng, ngón trỏ mở khóa an toàn;

    + Cử động 3: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, hai tay đưa súng lên tì đế báng súng vào thắt lưng bên phải trước bụng, tay phải đưa lên dùng ngón cái kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ, mặt súng hơi nghiêng sang trái (hình 15). Người kiểm tra hô “ĐƯỢC” thì thả tay kéo bệ khóa nòng, bóp chết cò, đóng khóa an toàn, đóng nắp hộp tiếp đạn, tay phải chuyển về nắm cổ tròn báng súng; hai tay đưa báng súng về sát hông bên phải.

    Trường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.

    b) Động tác khám súng xong

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    - Động tác: Làm 2 cử động

    + Cử động 1: Tay phải rời cổ tròn báng súng nắm ốp lót tay trên tay trái;

    + Cử động 2: Lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót về vị trí cũ, chân trái đưa về đặt sát chân phải, tay phải đặt nhẹ súng xuống, về tư thế đứng nghiêm.

    2. Động tác khám súng trường K63

    a) Động tác khám súng

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;

    - Động tác: Làm 3 cử động

    + Cử động 1: Thực hiện theo quy định tại tiểu tiết 1, tiết 2, điểm a, khoản 1 Điều này;

    + Cử động 2: Tay phải rời ốp lót tay, dùng ngón tay cái hoặc hộ khẩu tay phải ấn lẫy hộp tiếp đạn, tháo ra chuyển sang tay trái kẹp ở bên phải thân súng, kẹp bằng hai ngón tay (ngón giữa và ngón thứ tư); miệng hộp tiếp đạn quay vào trong người, sống hộp tiếp đạn quay xuống dưới; tay phải đưa về nắm cổ tròn báng súng, ngón trỏ mở khóa an toàn;

    + Cử động 3: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, hai tay đưa súng lên tì đế báng súng vào thắt lưng bên phải trước bụng, tay phải đưa nắm tay kéo bệ khóa nòng (nắm như súng trường CKC) và kéo khóa nòng về sau hết cỡ, đồng thời hơi nghiêng mặt súng sang trái. Người kiểm tra hô “ĐƯỢC” thì thả tay kéo bệ khóa nòng, bóp chết cò, khóa an toàn, lắp hộp tiếp đạn vào súng, đưa tay về nắm cổ tròn báng súng; hai tay đưa báng súng về sát hông bên phải.

    Trường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.

    b) Động tác khám súng xong

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    - Động tác: Thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

    3. Động tác khám súng tiểu liên AK:

    a) Động tác khám súng khi mang súng

    - Động tác khám súng

    + Khẩu lệnh “KHÁM SÚNG”;

    + Động tác: Làm 3 cử động

    Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng đưa về nắm ốp lót tay, đồng thời chân trái bước lên 1 phần 2 bước, đặt mũi bàn chân chếch sang phải 15 độ (0); lấy mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót để cho thân người chếch về bên phải 45 độ (0); tay phải đưa súng lên trước, cánh tay cong tự nhiên đồng thời tay trái đưa lên nắm ốp lót tay dưới thước ngắm (nắm cả dây súng); nòng súng chếch lên 45 độ (0), báng súng nằm sát hông bên phải;

    Cử động 2: Tay phải rời ốp lót tay nắm hộp tiếp đạn, lòng bàn tay quay về trước, hộ khẩu tay nắm sau sống hộp tiếp đạn, bốn ngón con khép lại nắm bên phải hộp tiếp đạn, dùng ngón tay cái hoặc hộ khẩu tay phải ấn lẫy giữ hộp tiếp đạn, tháo hộp tiếp đạn ra, chuyển sang tay trái giữ, ngón tay giữa và ngón thứ tư kẹp hộp tiếp đạn vào bên phải ốp lót tay, miệng hộp tiếp đạn hướng vào người, sống hộp tiếp đạn hướng xuống dưới; tay phải đưa về gạt cần điều khiển về vị trí bắn rồi nắm lấy tay cầm;

    Cử động 3: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, kết hợp hai tay đưa súng lên tì đế báng súng vào thắt lưng bên phải trước bụng, tay phải đưa lên nắm tay kéo bệ khóa nòng (nắm như súng trường) và kéo khóa nòng về sau hết cỡ, đồng thời hơi nghiêng mặt súng sang trái. Người kiểm tra hô “ĐƯỢC” thì thả tay kéo bệ khóa nòng, bóp chết cò, gạt cần điều khiển về vị trí an toàn, lấy hộp tiếp đạn lắp vào súng, đưa tay phải về nắm tay cầm; hai tay đưa báng súng về sát hông bên phải (hình 16).

    Trường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.

    - Động tác khám súng xong

    + Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    + Động tác: Làm 3 cử động

    Cử động 1: Lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót về vị trí cũ; chân trái đưa về đặt sát chân phải, đồng thời hai tay xoay mũi súng xuống dưới (khi xoay tay trái hơi lỏng ra để quay hộ khẩu tay lên trên);

    Cử động 2: Tay phải rời tay cầm, nắm dây súng cách khâu đeo ở báng súng 30 cen-ti-mét (cm), bàn tay phải nắm dây súng như khi đứng nghiêm mang súng tiểu liên, nắm tay phải cách thân người 10 cen-ti-mét (cm);

    Cử động 3: Dùng sức đẩy của tay trái và sức xoay của tay phải đưa súng ra phía sau, quàng dây súng vào vai phải, về tư thế đứng nghiêm.

    b) Động tác khám súng khi kẹp súng

    - Động tác khám súng

    + Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;

    + Động tác: Làm 3 cử động

    Cử động 1: Tay phải đưa súng ra, cánh tay thẳng, súng nằm dọc thân người, cách thân người 15 cen-ti-mét (cm); đồng thời tay trái đưa lên nắm ốp lót tay, chân trái bước lên 1 phần 2 bước, đặt mũi bàn chân chếch sang phải 15 độ (0), lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót lên để cho thân người chếch về bên phải 45 độ (0), hai tay đưa súng lên trước, tay phải xoay về sau nắm tay cầm, hộ khẩu tay hướng lên trên, nòng súng chếch lên 45 độ (0); báng súng đặt sát hông bên phải;

    Cử động 2, 3 thực hiện theo cử động 2, 3, tiểu tiết 2, tiết 1, điểm a, khoản 3 Điều này. Tay phải rời tay cầm.

    - Động tác khám súng xong

    + Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    + Động tác: Làm 2 cử động

    Cử động 1: Lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót về vị trí cũ, chân trái đưa về đặt sát chân phải, kết hợp hai tay đưa súng về nằm dọc bên phải thân người, cách thân người 15 cen-ti-mét (cm), tay phải xoay hộ khẩu về phía trước nắm tay cầm, hộ khẩu tay bên trên, hướng ra ngoài sát mặt cắt tay cầm;

    Cử động 2: Hai tay đưa súng vào sườn phải thành tư thế kẹp súng, tay trái đưa về tư thế đứng nghiêm.

    4. Động tác khám súng ngắn K54, CZ83

    a) Động tác khám súng

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;

    - Động tác: Làm 4 cử động

    + Cử động 1: Chân trái bước lên 1 phần 2 bước, đặt mũi bàn chân chếch sang phải 15 độ (0); lấy mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót lên để cho thân người chếch về bên phải 45 độ (0);

    + Cử động 2: Tay trái đưa sang giữ phía cuối bao súng, năm ngón khép lại; tay phải mở khuy bao súng, rút súng ra đưa lên trước, nòng súng chếch lên 45 độ (0), cánh tay cong tự nhiên (hình 17a);

    + Cử động 3: Dùng ngón cái tay phải ấn chốt giữ hộp tiếp đạn, tay trái đưa lên đỡ và lấy hộp tiếp đạn, chuyển sang tay phải, ngón tay giữa choàng giữ hộp tiếp đạn kẹp vào bên phải báng súng, miệng hộp tiếp đạn hướng lên trên, ngón cái tay trái ấn búa đập ngả về sau, tay trái đưa xuống (hình 17b)

    + Cử động 4: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, tay trái đưa lên nắm vào bao nòng bằng ngón tay cái và ngón trỏ, kéo khóa nòng về sau hết cỡ, đồng thời nghiêng mặt súng sang trái. Người kiểm tra hô “ĐƯỢC” thì tay trái thả bao nòng, ngón trỏ tay phải bóp chết cò, tay trái lắp hộp tiếp đạn vào súng rồi đưa tay xuống (hình 17c).

    Trường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.

    b) Động tác khám súng xong

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    - Động tác: Làm 2 cử động

    + Cử động 1: Tay trái đưa sang mở nắp bao súng, tay phải đưa súng vào bao và cài khuy bao súng;

    + Cử động 2: Dùng mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót về vị trí cũ, đồng thời chân trái đưa về tư thế đứng nghiêm.

    5. Động tác khám súng ngắn K59

    a) Động tác khám súng

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”;

    - Động tác: Làm 4 cử động

    + Cử động 1, 2: Thực hiện theo quy định tại tiểu tiết 1, 2, tiết 2, điểm a, khoản 4 Điều này;

    + Cử động 3: Tay trái đưa lên, ngón tay cái tì vào sau báng súng, ngón tay trỏ tì vào lẫy giữ hộp tiếp đạn, kéo lẫy giữ hộp tiếp đạn về sau, ngón tay giữa đỡ dưới để giữ hộp tiếp đạn; tay trái lấy hộp tiếp đạn chuyển sang tay phải kẹp giữ hộp tiếp đạn; ngón cái tay phải mở khóa an toàn; ngón cái tay trái ấn búa đập ngả về sau, đưa tay trái xuống.

    + Cử động 4: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, tay trái đưa lên nắm bao nòng và kéo về sau hết cỡ; người kiểm tra hô “ĐƯỢC”; tay trái thả bao nòng, ngón trỏ tay phải bóp chết cò, ngón cái tay phải khóa an toàn, tay trái lấy hộp tiếp đạn lắp vào súng, tay phải đưa súng vào bao.

    Trường hợp không có người kiểm tra thì cán bộ, chiến sĩ tự động thực hiện các cử động khám súng, thực hiện xong chờ lệnh người chỉ huy.

    b) Động tác khám súng xong

    - Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”;

    - Động tác: Thực hiện các cử động theo quy định tại tiết 2, điểm b, khoản 4 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về động tác khám súng khi thực hiện điều lệnh đội ngũ trong Công an nhân dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA.

    Trân trọng!

    39