Định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Nội dung chính
Định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:
Theo quy định tại Hiệp định, thuật ngữ bất động sản sẽ có nghĩa theo luật của Nước ký kết nơi có bất động sản và bao gồm các phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo pháp luật về đất đai, quyền sử dụng bất động sản, quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên. Các loại tàu thuỷ, thuyền, máy bay không được coi là bất động sản.
Cụ thể, trong trường hợp của Việt Nam, bất động sản bao gồm:
- Các loại tài sản được quy định tại định nghĩa về bất động sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật Kinh doanh bất động sản;
- Các tài sản phụ kèm theo bất động sản nêu trên;
- Đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp;
- Các quyền lợi được áp dụng theo quy định tại pháp luật về đất đai ở Việt Nam;
- Quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ 6: Một đối tượng cư trú nước ngoài sẽ được coi là có bất động sản tại Việt Nam nếu đối tượng đó sở hữu các tài sản không di dời được tại Việt Nam như nhà ở, công trình xây dựng gắn liều với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, hoặc có quyền sử dụng đất tại Việt Nam (theo Điều 174: Bất động sản và động sản của Bộ luật Dân sự năm 2005) và nếu đối tượng đó có một đàn gia súc tại Việt Nam liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất này thì đàn gia súc đó cũng được coi là bất động sản tại Việt Nam.