08:34 - 07/02/2025

Đất hiếm dùng để làm gì? Việt Nam có đất hiếm không?

Đất hiếm là gì và đất hiếm dùng để làm gì? Việt Nam có đất hiếm không và nếu có thì ở đâu?

Nội dung chính

    Đất hiếm là gì?

    Đất hiếm là nhóm gồm 17 nguyên tố hóa học, bao gồm Scandium (Sc), Yttrium (Y) và 15 nguyên tố thuộc nhóm Lantan. Mặc dù được gọi là "hiếm", nhưng chúng thực tế khá phổ biến trong vỏ Trái Đất. Tuy nhiên, đất hiếm không tập trung thành mỏ lớn như sắt hay đồng mà phân tán trong các loại khoáng vật khác nhau, khiến việc khai thác và tinh chế trở nên khó khăn.

    Đất hiếm dùng để làm gì?

    Nhờ vào các đặc tính vật lý và hóa học đặc biệt, đất hiếm đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và công nghệ hiện đại.

    1. Công nghiệp công nghệ cao

    Sản xuất nam châm vĩnh cửu: Nam châm đất hiếm (chứa Neodymium và Dysprosium) được sử dụng rộng rãi trong tua-bin gió, ổ cứng máy tính, tai nghe, loa và nhiều thiết bị điện tử khác.

    Linh kiện điện tử: Các nguyên tố như Europium và Terbium giúp cải thiện độ sáng và màu sắc của màn hình TV, smartphone, đèn LED.

    Chế tạo pin và ắc quy: Lanthanum và Cerium được dùng trong sản xuất pin xe điện, pin lithium-ion, giúp tăng hiệu suất và tuổi thọ của pin.

    Công nghệ laser: Yttrium và Neodymium được sử dụng trong các hệ thống laser cho công nghiệp và quân sự.

    2. Lĩnh vực quân sự & hàng không vũ trụ

    Hệ thống dẫn đường, radar: Đất hiếm được sử dụng trong cảm biến, hệ thống định vị, radar quân sự và công nghệ tàng hình.

    Hợp kim chịu nhiệt cao: Một số nguyên tố như Yttrium và Scandium giúp cải thiện độ bền của hợp kim trong động cơ máy bay, tàu vũ trụ và tên lửa.

    Thiết bị viễn thông quân sự: Sử dụng trong máy thu phát tín hiệu, radio quân sự và vệ tinh liên lạc.

    3. Y tế và khoa học

    Thiết bị y tế: Máy chụp cộng hưởng từ (MRI), máy X-quang sử dụng Gadolinium để nâng cao chất lượng hình ảnh.

    Dược phẩm: Một số nguyên tố đất hiếm được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị ung thư và viêm khớp.

    Phẫu thuật và nha khoa: Được sử dụng trong một số dụng cụ phẫu thuật, hợp kim nha khoa.

    4. Nông nghiệp và bảo vệ môi trường

    Phân bón vi lượng: Đất hiếm giúp cây trồng tăng trưởng tốt hơn, cải thiện năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh.

    Chất xúc tác trong công nghiệp lọc dầu: Giúp giảm ô nhiễm trong quá trình xử lý dầu mỏ.

    Xử lý khí thải: Một số nguyên tố đất hiếm được dùng trong bộ lọc khí thải ô tô, giúp giảm khí độc hại.

    Bảo quản di tích lịch sử: Chế phẩm từ đất hiếm có thể được dùng để chống mối mọt, bảo vệ các công trình kiến trúc gỗ lâu đời.

    Đất hiếm dùng để làm gì? Việt Nam có đất hiếm không?

    Đất hiếm dùng để làm gì? Việt Nam có đất hiếm không? (Hình ảnh từ Internet)

    Việt Nam có đất hiếm không?

    Việt Nam sở hữu trữ lượng đất hiếm đáng kể, ước tính khoảng 22 triệu tấn, đứng thứ hai thế giới sau Trung Quốc. Đây là một nguồn tài nguyên quý giá, có vai trò quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp công nghệ cao, từ sản xuất linh kiện điện tử, pin xe điện, đến ứng dụng trong quân sự và y tế.

    Các mỏ đất hiếm ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở vùng Tây Bắc, đặc biệt là các tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái.

    Các mỏ đất hiếm gốc tập trung ở Lai Châu, Lào Cai hay Yên Bái. Hiện nay, mỏ đất hiếm kiểu quặng gốc ở Đông Pao, xã Bản Hon, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu có trữ lượng lớn nhất cả nước, có thể khai thác theo quy mô công nghiệp.

    Tỉnh Lai Châu hiện ghi nhận có 4 mỏ đất hiếm, điểm khoáng sản đất hiếm bao gồm: Mỏ đất hiếm Đông Pao (xã Bản Hon, huyện Tam Đường); mỏ đất hiếm Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Thèn Thầu (xã Nậm Xe và xã Bản Lang, huyện Phong Thổ).

    Ngoài Đông Pao, còn có mỏ đất hiếm ở xã Yên Phú, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái nhưng trữ lượng ít hơn. Bên cạnh đó, còn có mỏ đất hiếm dạng hấp phụ ion ở xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Và còn nhiều mỏ đất hiếm được tìm thấy ở Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Kon Tum, Lâm Đồng.

    Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam

    Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam được quy định tại điểm 14 Tiểu mục II Mục C Quyết định 866/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Theo đó, quy định về Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản đất hiếm tại Việt Nam gồm:

    Các doanh nghiệp được cấp phép khai thác mỏ phải có đủ năng lực và phải đầu tư các dự án chế biến phù hợp (sản phẩm là tối thiểu là tổng các ôxit, hydroxit, muối đất hiếm có hàm lượng TREO ≥ 95%, khuyến khích sản xuất tới nguyên tố đất hiếm riêng rẽ (REO)), sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, bảo vệ môi trường bền vững.

    a) Thăm dò

    - Giai đoạn đến năm 2030: Hoàn thành các đề án thăm dò đã cấp phép tại mỏ Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe tỉnh Lai Châu. Thăm dò nâng cấp, thăm dò mở rộng các mỏ đã cấp phép khai thác và đầu tư mới thăm dò tại: Lai Châu (7); Lào Cai (2); Yên Bái (1).

    - Giai đoạn 2031 - 2050: Thăm dò bổ sung các mỏ đất hiếm đã cấp phép khai thác và thăm dò mới 1 - 2 điểm mỏ tại Lai Châu và Lào Cai.

    Chi tiết các đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm tại Phụ lục II.14 kèm theo.

    b) Khai thác

    - Giai đoạn đến năm 2030: Đẩy mạnh tìm kiếm công nghệ, thị trường khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản đất hiếm tại các mỏ đã cấp phép khai thác như Đông Pao - Lai Châu; Yên Phú - Yên Bái.

    Dự kiến đầu tư mới dự án khai thác mỏ tại Lai Châu (5), Lào Cai (3); Yên Bái (1).

    Tổng sản lượng khai thác đạt ≈ 2.020.000 tấn quặng nguyên khai/năm.

    - Giai đoạn năm 2031 - 2050: Duy trì hoạt động của các dự án hiện có, đầu tư mở rộng khai thác mỏ Đông Pao và đầu tư mới 3 - 4 dự án khai thác tại Lai Châu, Lào Cai nếu có nhà đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổng sản lượng khai thác đạt ≈ 2.112.000 tấn quặng nguyên khai/năm.

    Chi tiết các dự án khai thác khoáng sản đất hiếm tại Phụ lục III.14 kèm theo.

    c) Chế biến

    - Giai đoạn đến năm 2030: Hoàn thành đầu tư Nhà chế biến đất hiếm tại xã Yên Phú, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

    (1) Tổng các ôxit đất hiếm (TREO): Đầu tư mới từ 3 dự án thủy luyện - chế biến đất hiếm tại tỉnh Lai Châu và Lào Cai với các sản phẩm chế biến đến năm 2030 (không tính sản lượng chế biến của các Nhà máy đã đầu tư từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu), dự kiến từ 20.000 - 60.000 tấn/năm.

    (2) Đất hiếm riêng rẽ (REO): Đầu tư mới các dự án chiết tách - chế biến đất hiếm tại tỉnh Lai Châu và Lào Cai hoặc địa điểm phù hợp với các sản phẩm chế biến đất hiếm riêng rẽ đến năm 2030 (không tính sản lượng chế biến của các Nhà máy đã đầu tư từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu), dự kiến từ 20.000 - 60.000 tấn/năm.

    - Giai đoạn 2031 - 2050: Căn cứ tình hình thực tế, đầu tư mở rộng nâng công suất các dự án đã có. Tập trung chế biến sâu các kim loại đất hiếm.

    (1) Tổng các ôxit đất hiếm (TREO): 40.000 - 80.000 tấn/năm;

    (2) Đất hiếm riêng rẽ (REO): 40.000 - 80.000 tấn/năm;

    (3) Kim loại đất hiếm: Đầu tư mới nhà máy luyện kim đất hiếm, địa điểm do nhà đầu tư lựa chọn với tổng công suất các kim loại đất hiếm từ 7.500 - 10.000 tấn/năm.

    Chi tiết các dự án chế biến đất hiếm tại Phụ lục IV.13 kèm theo.

    28
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ