Đất đai quân đội giải quyết như thế nào?
Nội dung chính
Đất đai quân đội giải quyết như thế nào?
Hỏi: Năm 1992 gia đình em có mua 1 mảnh đất chiều ngang khoảng 40m, chiều dọc khoảng 110m của 1 thương binh, đất đó của quốc phòng cấp với giấy tờ cấp là 300m vuông nhưng không đo đạc gì cả nên ông ấy cắm mốc với diện tích 40 x 110, năm 1992 thì gia đình em mua, không có sổ đỏ hay gì hết mà chỉ có giấy tờ đó và giấy viết tay, đến nay năm 2013 quốc phòng ra đòi lại và nói cấp cho 600m vuông còn nhiêu lấy lại hết, ba em là bộ đội nữa nên không biết giải quyết như thế nào, vì có 1 nhà cũng mua lại giống nhà em nhưng lại được 2000m vuông hỏi tại sao thì trả lời là do ông đó viết giấy tờ gì đó lên quân khu nên được, còn 1 nhà mất giấy tò cũng được đất giống như nhà em và 1 nhà đếm ở không mà cũng như nhà em. Theo luật đất đai thì nếu gia đình em lấy hết được không? Hay như thế nào tốt hơn?Khoản 2.2, mục 2, Phần II của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao quy định:
"Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)
Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:
a) Về nguyên tắc chung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 01/7/1980 đến trước ngày 15/10/1993 là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì Toà án huỷ hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 này.
b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
b.1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b.2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân đã cho phép việc chuyển nhượng;
b.3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm qui định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.".
Như vậy, về nguyên tắc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của gia đình bạn là không có giá trị pháp lý. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm b3 thì mới được công nhận hợp đồng.
Nếu người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho gia đình bạn không đủ căn cứ để chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng không có quyền chuyển nhượng thì hợp đồng đó không được pháp luật bảo vệ. Gia đình bạn cần xem lại việc giao đất của bên chuyển nhượng như thế nào: Giao đất có thu tiền sử dụng đất hay giao đất không thu tiền; Giao đất để sử dụng tạm thời hay giao đất để sử dụng lâu dài... thì mới có căn cứ để giải quyết các việc tiếp theo.