Danh sách các huyện đảo của Việt Nam hiện nay? Nội dung khuyến khích phát triển kinh tế tại các huyện đảo là gì?

Danh sách các huyện đảo của Việt Nam hiện nay? Nội dung khuyến khích phát triển kinh tế tại các huyện đảo là gì? Tiêu chuẩn về quy mô dân số và diện tích của các huyện đảo?

Nội dung chính

    Danh sách các huyện đảo của Việt Nam hiện nay?

    Việt Nam hiện có 28 tỉnh, thành trực thuộc trung ương có biển, với 125 huyện ven biển. Trong đó, có 12 huyện đảo gồm:

    [1] Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)

    Bạch Long Vĩ là một hòn đảo nằm ở vịnh Bắc Bộ, cách Hải Phòng khoảng 110 km.

    Đây là hòn đảo xa bờ nhất của Việt Nam và là một phần của thành phố Hải Phòng.

    Bạch Long Vĩ có diện tích khoảng 2,5 km² và có dân số khoảng 1.000 người.

    [2] Cát Hải (Hải Phòng)

    Cát Hải là một huyện đảo thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam.

    Cát Hải có diện tích khoảng 366 km² và dân số khoảng 60.000 người. Hòn đảo được chia thành hai phần chính: đảo Cát Hải và đảo Cát Bà.

    [3] Cô Tô (Quảng Ninh)

    Cô Tô là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.

    Cô Tô có diện tích khoảng 47 km² và dân số khoảng 5.000 người. Hòn đảo được chia thành hai phần chính: đảo Cô Tô Lớn và đảo Cô Tô Con.

    [4] Vân Đồn (Quảng Ninh)

    Vân Đồn là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.

    Vân Đồn có diện tích khoảng 581,7 km² và dân số khoảng 39.157 người.

    Huyện được chia thành 2 thị trấn: Cái Rồng (huyện lỵ) và Vân Đồn và 7 xã: Bình Dân, Bản Sen, Đông Xá, Đài Xuyên, Hạ Long, Quan Lạn, và Minh Châu.

    [5] Kiên Hải (Kiên Giang)

    Kiên Hải là một huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

    Kiên Hải có diện tích khoảng 24,81 km² và dân số khoảng 17.644 người (năm 2020). Huyện được chia thành 4 xã: Hòn Tre (huyện lỵ), An Sơn, Lại Sơn, và Nam Du.

    [6] Phú Quốc (Kiên Giang)

    Phú Quốc là thành phố đảo trực thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

    Đây là đảo lớn nhất Việt Nam với diện tích 589 km² và dân số khoảng 105.000 người (năm 2020).

    [7] Cồn Cỏ (Quảng Trị)

    Cồn Cỏ là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Trị, Việt Nam.

    Đây là một hòn đảo nhỏ nằm ở Biển Đông, cách Cửa Việt khoảng 27 km. Cồn Cỏ có diện tích khoảng 2,3 km² và dân số khoảng 700 người.

    [8] Hoàng Sa (Đà Nẵng)

    Huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, gồm hơn 30 đảo san hô, cồn cát, ám tiêu (rạn) san hô nói chung và bãi ngầm thuộc biển Đông, ở vào khoảng một phần ba quãng đường từ miền Trung Việt Nam đến phía bắc Philippines.

    Quần đảo Hoàng Sa có vị trí chiến lược quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

    [9] Lý Sơn (Quảng Ngãi)

    Đảo Lý Sơn là một huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Ngãi.

    Lý Sơn có diện tích khoảng 10 km² và dân số khoảng 10.000 người. Huyện được chia thành 2 xã: An Vĩnh (huyện lỵ) và An Hải.

    [10] Trường Sa (Khánh Hòa)

    Huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa một quần đảo gồm hơn 100 đảo, cồn cát và bãi ngầm nằm ở Biển Đông, cách bờ biển Việt Nam khoảng 320 hải lý (khoảng 600 km).

    Quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

    [11] Phú Quý (Bình Thuận)

    Đảo Phú Quý là một huyện đảo thuộc tỉnh Bình Thuận, Việt Nam.

    Phú Quý có diện tích khoảng 18 km² và dân số khoảng 28.000 người. Huyện được chia thành 3 xã: Long Hải (huyện lỵ), Tam Thanh và Ngũ Phụng.

    [12] Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)

    Côn Đảo là một quần đảo gồm 16 hòn đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ Việt Nam. Quần đảo này thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và cách thành phố Vũng Tàu khoảng 97 hải lý.

    Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

    Danh sách các huyện đảo của Việt Nam hiện nay? Nội dung khuyến khích phát triển kinh tế tại các huyện đảo là gì? (Hình từ Internet)

    Nội dung khuyến khích phát triển kinh tế tại các huyện đảo là gì?

    Căn cứ theo Điều 46 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển như sau:

    Khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển

    1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo; có chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo.

    2. Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.

    3. Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tăng cường hoạt động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển, đảo; bảo vệ hoạt động của nhân dân trên biển, đảo.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, nội dung khuyến khích phát triển kinh tế tại các huyện đảo như sau:

    - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo;

    - Có chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo.

    - Khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.

    - Khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tăng cường hoạt động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển, đảo; bảo vệ hoạt động của nhân dân trên biển, đảo.

    Tiêu chuẩn về quy mô dân số và diện tích của các huyện đảo?

    Căn cứ theo Điều 11 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về như sau:

    Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo

    1. Đơn vị hành chính nông thôn ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên và số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có) bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng quy định tại Mục 1 Chương này.

    2. Đơn vị hành chính đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có), cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

    3. Không áp dụng đồng thời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này với quy định tại Điều 3a và Điều 9a của Nghị quyết này.

    Theo đó, đối với đơn vị hành chính nông thôn ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên và số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có) bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng.

    Đối với đơn vị hành chính đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc (nếu có), cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng

    Trân trọng!

    saved-content
    unsaved-content
    3770