Công an nhân dân có dưới 20 năm công tác đã từng tham gia chống Mỹ được hưởng trợ cấp hằng tháng là bao nhiêu?
Nội dung chính
Đối tượng nào được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với Công an nhân dân tham gia chống Mỹ đã xuất ngũ?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp:
Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cán bộ, chiến sĩ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết gọn là Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg).
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an đơn vị, địa phương).
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg .
b) Cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật bị buộc thôi việc, sa thải, thải hồi, loại ngũ, đảo nhiệm, đào ngũ, tước danh hiệu, tước cấp bậc hàm.
c) Công nhân công an (công nhân viên công an).
Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với Công an nhân dân tham gia chống Mỹ đã xuất ngũ là các cán bộ, chiến sĩ thuộc trường hợp sau:
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30/4/1975 trở về trước.
Quy định này không áp dụng đối với:
Những người đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp hàng tháng (trừ số cán bộ xã đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp hàng tháng), chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.
- Những người thuộc đối tượng được hưởng chế độ nhưng đầu hàng địch, phản bội, vi phạm pháp luật bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích hoặc đang chấp hành hình phạt tù chung thân thì không được thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này.
- Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở các chiến trường B,C,K về gia đình từ ngày 31 tháng 12 năm 1976 trở về trước đã được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường.
- Quân nhân là người dân tộc ít người thuộc địa bàn Quân khu 7, Quân khu 9 đã tham gia quân đội trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ nếu mất sức lao động do bệnh tật dưới 61% và đã được thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết định số 595/TTg ngày 15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ.
- Cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật bị buộc thôi việc, sa thải, thải hồi, loại ngũ, đào nhiệm, đào ngũ, tước danh hiệu, tước cấp bậc hàm.
- Công nhân công an (công nhân viên công an).
Công an nhân dân có dưới 20 năm công tác trong ngành đã xuất ngũ và đã từng tham gia chống Mỹ được hưởng trợ cấp hằng tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào Công an nhân dân tham gia chống Mỹ được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định chế độ trợ cấp hằng tháng:
Chế độ trợ cấp hằng tháng
1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng:
a) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
b) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
...
Như vậy, Công an nhân dân tham gia chống Mỹ được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng khi thuộc các trường hợp sau:
- Công an nhân dân tham gia chống Mỹ có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
- Công an nhân dân tham gia chống Mỹ có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Công an nhân dân có dưới 20 năm công tác trong ngành đã xuất ngũ và đã từng tham gia chống Mỹ được hưởng trợ cấp hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định mức hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng của Công an nhân dân tham gia chống Mỹ được tính theo số năm công tác thực tế được tính hưởng chế độ. Cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 813.614 đồng/người/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 854.295 đồng/người/tháng,
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 894.975 đồng/người/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 935.656 đồng/người/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 976.337 đồng/người/tháng.