08:19 - 11/11/2024

Có làm mất hiệu lực CO mẫu E khi mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu khác với mã HS trên CO mẫu E hay không?

Có làm mất hiệu lực CO mẫu E khi mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu khác với mã HS trên CO mẫu E hay không?

Nội dung chính

    Có làm mất hiệu lực CO mẫu E khi mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu khác với mã HS trên CO mẫu E hay không?

    Theo Điều 27 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về xử lý khác biệt nhỏ trên CO mẫu E khác với các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu như sau:

    Xử lý khác biệt nhỏ

    1. Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những khác biệt nhỏ như mã HS trên C/O mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E nếu những khác biệt này phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.

    2. Trường hợp giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu chỉ có những khác biệt nhỏ nêu tại khoản 1 Điều này, hàng hóa được thông quan và không bị cản trở do các thủ tục hành chính như bị áp mức thuế nhập khẩu cao hơn hoặc phải đặt cọc một số tiền tương ứng. Sau khi vướng mắc về các khác biệt nhỏ được giải quyết, mức thuế nhập khẩu ưu đãi theo ACFTA được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức sẽ được hoàn lại theo quy định và pháp luật Nước thành viên nhập khẩu.

    3. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc cản trở việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại. Việc xử lý đối với những mặt hàng có vướng mắc thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 28 Thông tư này.

    Căn cứ quy định trên, trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, CO mẫu E không bị mất hiệu lực nếu những khác biệt mã HS trên CO mẫu E khác với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu phù hợp với hàng hóa nhập khẩu thực tế.

    (Hình từ Internet) 

    Nhà nhập khẩu có thể nộp CO mẫu E cho cơ quan hải quan ở đâu?

    Tại Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định như sau:

    C/O mẫu E

    1. C/O mẫu E được làm trên giấy trắng, khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. C/O mẫu E gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate). C/O mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh.

    2. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều trang, các trang tiếp theo sử dụng C/O mẫu E quy định tại khoản 1 Điều này và có cùng chữ ký, con dấu, số tham chiếu như trang đầu tiên.

    3. Mỗi C/O mẫu E có một số tham chiếu riêng, được cấp cho một lô hàng và có thể bao gồm một hay nhiều mặt hàng.

    4. Bản gốc C/O mẫu E được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản sao Duplicate do cơ quan, tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao Triplicate do nhà xuất khẩu lưu.

    5. Trường hợp từ chối C/O mẫu E, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu đánh dấu vào mục tương ứng tại Ô số 4 trên C/O mẫu E.

    6. Trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O để xem xét cho hưởng ưu đãi thuế quan. Các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đưa ra.

    Theo đó, nhà nhập khẩu có thể nộp bản gốc CO mẫu E cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc nơi nhập khẩu.

    Sự khác nhau cách tính ngày từ ngày giao hàng để đánh dấu “Issued Retroactively” có ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O mẫu E hay không?

    Theo Điều 21 Thông tư 12/2019/TT-BCT quy định về cấp C/O mẫu E như sau:

    Cấp C/O mẫu E

    1. C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu. C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.

    2. C/O mẫu E cấp sau có thể được nhà nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan để đề nghị cho hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định và pháp luật của Nước thành viên nhập khẩu.

    Theo Công văn 207/TCHQ-GSQL năm 2023 về CO mẫu E cấp sau do Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn như sau:

    Trên cơ sở thông báo qua thư điện tử của Ban thư ký ASEAN ngày 29/12/2022 về kết quả phiên họp ACJC-WGROO lần thứ 13 trong ACFTA (mẫu E). Liên quan đến việc xác định C/O mẫu E cấp sau, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện như sau:

    Quy tắc 11 Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc, nội luật hóa tại Điều 21 Thông tư số 12/2019/TT-BCT ngày 30/7/2019 của Bộ Công Thương quy định C/O mẫu E được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng. Trường hợp C/O mẫu E không được cấp tại thời điểm giao hàng hoặc không muộn hơn 3 ngày tính từ ngày giao hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E được cấp sau phù hợp với quy định và pháp luật của Nước thành viên xuất khẩu, C/O mẫu E cấp sau trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày giao hàng và phải đánh dấu vào Ô số 13 nơi có dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY.

    Qua thảo luận các nước thành viên ASEAN- Trung Quốc thống nhất việc khác nhau về cách tính 03 ngày kể từ ngày giao hàng để đánh dấu “Issued Retroactively” không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O mẫu E.

    Như vậy, việc khác nhau về cách tính 03 ngày kể từ ngày giao hàng để đánh dấu “Issued Retroactively” không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O mẫu E.

    Trân trọng!

    19