13:46 - 01/02/2025

Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm có buộc phải hoàn trả tiền không?

Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm có buộc phải hoàn trả tiền không? Chủ tài khoản nhận nhầm tiền cố ý không hoàn trả tiền thì bị xử lý thế nào?       

Nội dung chính

    Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm có buộc phải hoàn trả tiền không?

    Theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định về nghĩa vụ của chủ tài khoản như sau:

    Nghĩa vụ của chủ tài khoản
    ...
    2. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ:
    a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;
    b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này và thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
    c) Kịp thời thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy những sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản thanh toán của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
    d) Hoàn trả hoặc phối hợp với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;
    đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài những thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán, các thông tin bổ sung theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra;
    e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
    g) Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

    Theo quy định, người nhận tiền chuyển nhầm có nghĩa vụ hoàn trả và hợp tác với ngân hàng để tiến hành trả lại số tiền nhầm lẫn đã được chuyển nhầm vào tài khoản của mình.

    Khi ngân hàng xác nhận giao dịch là nhầm lẫn, họ sẽ liên hệ với chi nhánh ngân hàng nơi bạn mở tài khoản và yêu cầu hoàn lại số tiền đó. Nếu người nhận tiền không hợp tác, ngân hàng sẽ tiến hành yêu cầu cơ quan điều tra can thiệp để giải quyết vấn đề.

    Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm có buộc phải hoàn trả tiền không?

    Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm có buộc phải hoàn trả tiền không? (Hình từ Internet)

    Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm cố ý không hoàn trả tiền thì bị xử lý thế nào?             

    (1) Xử lý vi phạm hành chính:

    Theo điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý chiếm giữ trái phép tài sản của người khác như sau:

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy, theo quy định trên, chủ tài khoản nhận nhầm tiền cố ý không hoàn trả thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

    Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác.

    Đồng thời, người chiếm giữ còn chịu hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

     - Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

    + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

    + Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm.

    Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị áp dụng mức phạt gấp đôi (Khoản 2 Điều 4  Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

    (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Căn cứ Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản, theo đó:

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản

    1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo quy định trên, nếu chủ tài khoản nhận nhầm tiền cố ý không hoàn trả tiền đã nhận cho người chuyển nhầm, họ có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm, hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, tùy vào mức độ vi phạm. Trường hợp cố ý chiếm giữ tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Chủ tài khoản nhận tiền chuyển nhầm đã chuyển giao tiền cho bên thứ ba thì có lấy lại được không?

    Theo Điều 582 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả như sau:

    Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
    Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật dân sự 2015 có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.

    Vì vậy, trường hợp chuyển nhầm tiền cho người khác mà chủ tài khoản nhận nhầm đã giao cho bên thứ ba, chủ tài khoản chuyển nhầm có quyền yêu cầu bên thứ ba hoàn trả lại số tiền đã chuyển nhầm đó.

     

    16
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ