10:04 - 26/10/2024

Các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay là những môn nào?

Các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông? Quy định về các thời lượng học môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông?

Nội dung chính

    Chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ áp dụng cho học sinh lớp mấy trong năm học 2024-2025?

    Theo Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định như sau:

    - Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.

    - Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.

    - Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.

    - Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.

    - Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.

    Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ áp dụng từ lớp 1 đến lớp 12 trong năm học 2024 - 2025.

    Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, các môn học bắt buộc là những môn học nào?Các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay là những môn nào?(hình ảnh internet)

     

    Các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông?

    Căn cứ tiểu mục 2.1, mục 2 Phần IV Chương trình tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT quy định như sau:

    2. Giai đoạn định hướng nghề nghiệp
    2.1. Nội dung giáo dục
    Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
    Các môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật.
    Học sinh chọn 4 môn học từ các môn học lựa chọn.
    Các chuyên đề học tập: Mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật có một số chuyên đề học tập tạo thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
    Các trường có thể xây dựng các tổ hợp môn học từ các môn học và các chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
    Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
    ...

    Theo đó, tại tiểu mục 2.1 về nội dung giáo dục như sau:

    - Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Lịch sử; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.

    - Các môn học lựa chọn: Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật.

    - Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.

    Quy định về thời lượng các môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục trung học phổ thông ra sao?

    Theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần IV Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT như sau:

    2.2. Thời lượng giáo dục

    Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, các môn học bắt buộc là những môn học nào?

    Theo đó, thời lượng học các môn bắt buộc trong chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông được quy định theo từng lớp trên mỗi năm học như sau:

    - Môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1: 105 tiết học

    - Môn Lịch sử: 52 tiết học

    - Môn Giáo dục thể chất: 70 tiết học

    - Môn Giáo dục quốc phòng và an ninh: 35 tiết học


    9