Bảng giá vàng hôm nay 6/3/2025
Nội dung chính
Bảng giá vàng hôm nay 6/3/2025
* Bảng giá vàng hôm nay 6/3/2025 (cập nhật lúc 06:00):
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
TPHCM - SJC | 90.700 | 92.700 |
Hà Nội - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 90.700 | 92.700 |
Đà Nẵng - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 90.700 | 92.700 |
Miền Tây - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 91.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 91.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 90.300 ▲200K | 92.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 90.210 ▲200K | 92.710 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 89.470 ▲200K | 91.970 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 82.610 ▲190K | 85.110 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 67.250 ▲150K | 69.750 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 60.750 ▲130K | 63.250 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 57.970 ▲130K | 60.470 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 54.260 ▲120K | 56.760 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 51.940 ▲120K | 54.440 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.260 ▲90K | 38.760 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.450 ▲70K | 34.950 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.270 ▲60K | 30.770 ▲60K |
* Đánh giá tổng quan về giá vàng ngày 5/3/2025
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
TPHCM - SJC | 90.700 | 92.700 |
Hà Nội - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 90.700 | 92.700 |
Đà Nẵng - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 90.700 | 92.700 |
Miền Tây - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 91.700 ▲200K | 92.900 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 90.700 | 92.700 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 91.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 90.300 ▲200K | 92.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 90.210 ▲200K | 92.710 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 89.470 ▲200K | 91.970 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 82.610 ▲190K | 85.110 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 67.250 ▲150K | 69.750 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 60.750 ▲130K | 63.250 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 57.970 ▲130K | 60.470 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 54.260 ▲120K | 56.760 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 51.940 ▲120K | 54.440 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 36.260 ▲90K | 38.760 ▲90K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 32.450 ▲70K | 34.950 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 28.270 ▲60K | 30.770 ▲60K |
Dựa theo bảng trên thì có thể thấy giá vàng trong nước ngày 5/3/2025 có xu hướng tăng, đặc biệt là vàng nhẫn trơn 9999 đã vượt mốc 93 triệu đồng/lượng, xác lập mức cao nhất trong lịch sử.
Vàng miếng SJC cũng ghi nhận mức điều chỉnh tăng mạnh, thêm 600 nghìn đồng/lượng tại một số hệ thống, cho thấy thị trường đang có những biến động đáng chú ý.
Tại các thương hiệu lớn như SJC, DOJI và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng sáng nay duy trì ở mức cao. Cụ thể:
- SJC và DOJI: Đang niêm yết giá vàng miếng ở mức 90,7 - 92,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 600 nghìn đồng/lượng so với phiên trước.
- Bảo Tín Minh Châu: Có điều chỉnh nhẹ, với mức giá 90,9 - 92,7 triệu đồng/lượng, trong đó chiều mua vào tăng thêm 200 nghìn đồng/lượng, còn chiều bán ra không đổi so với hôm qua.
Vàng nhẫn trơn 9999 tiếp tục là tâm điểm của thị trường khi ghi nhận mức giá cao nhất mọi thời đại. Cụ thể:
- DOJI: Vàng nhẫn Hưng Thịnh Vượng niêm yết 91,6 - 92,9 triệu đồng/lượng, trong đó giá mua vào giữ nguyên, nhưng giá bán ra tăng thêm 200 nghìn đồng/lượng so với phiên trước.
- Bảo Tín Minh Châu: Đã điều chỉnh giá vàng nhẫn lên 91,9 - 93,1 triệu đồng/lượng, tăng 300 nghìn đồng/lượng. Đây là mức giá cao kỷ lục từ trước đến nay.
Giá vàng trong nước đang trong xu hướng tăng mạnh, đặc biệt là vàng nhẫn 9999 liên tục lập kỷ lục mới. Điều này có thể phản ánh tâm lý phòng thủ của nhà đầu tư trước những biến động kinh tế, cũng như nhu cầu mua vàng tích trữ gia tăng.
Tuy nhiên, chênh lệch giá mua - bán vẫn ở mức cao, tiềm ẩn rủi ro đối với những người đầu tư ngắn hạn. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ trước khi giao dịch, theo dõi sát diễn biến thị trường để đưa ra quyết định phù hợp.
Bảng giá vàng hôm nay 6/3/2025 (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý kinh doanh vàng miếng như thế nào?
Theo Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP thì trong việc quản lý kinh doanh vàng miếng, Ngân hàng Nhà nướ sẽ có trách nhiệm sau:
(1) Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
(2) Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
(3) Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
- Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 24/2012/NĐ-CP.
- Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
(4) Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
- Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
- Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
(5) Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
(6) Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.