Khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ?

Nội dung chính

    Khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ?

    Duyên hải Nam Trung Bộ là một vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn đáng kể, đặc biệt khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ là quỹ đất nông nghiệp hạn chế. 

    Quỹ đất nông nghiệp hạn chế có thể từ các nguyên nhân sau:

    - Địa hình không đồng đều: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình đa dạng, bao gồm cả đồi núi và đồng bằng. Tuy nhiên địa hình hẹp ngang, nhiều đồi núi và đất đai không đồng đều, dẫn đến diện tích đất nông nghiệp không đủ để phát triển sản xuất nông nghiệp một cách bền vững.

    Nhiều khu vực có địa hình dốc, không thuận lợi cho việc canh tác, dẫn đến gây khó khăn cho việc mở rộng diện tích canh tác và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.

    - Sự cạnh tranh về đất đai: Với sự phát triển của đô thị hóa và công nghiệp hóa, quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải nhường chỗ cho các dự án xây dựng, khu công nghiệp và hạ tầng giao thông.

    Điều này làm giảm khả năng sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến sinh kế của người nông dân.

    Các khó khăn khác có thể kể đến:

    - Đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn: Một số khu vực trong vùng này có đất bị nhiễm mặn và nhiễm phèn, ảnh hưởng đến khả năng canh tác và năng suất cây trồng.

    - Địa hình dốc: Nhiều khu vực có độ dốc lớn, không thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.

    - Thiếu nước tưới: Vấn đề thiếu nước tưới trong mùa khô cũng là một thách thức lớn cho nông nghiệp ở đây.

    Duyên hải Nam Trung Bộ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là về quỹ đất. Để phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực này, cần có các giải pháp đồng bộ như cải tạo đất, đầu tư vào hạ tầng, áp dụng công nghệ mới và xây dựng các chính sách hỗ trợ nông dân. 

    Khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ? (hình từ internet)

    Khó khăn đáng kể về đất để phát triển nông nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ? (hình từ internet)

    Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024, quy định về quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

    Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
    1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
    2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
    a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
    b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.
    3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
    4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    - Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024.

    Hạn mức giao đất đối với cá nhân khi có nhiều loại đất là bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    Như vậy, hạn mức giao đất đối với cá nhân khi có nhiều loại đất là tổng cộng không quá 05 ha đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm, hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá 25 ha ở khu vực trung du, miền núi. Nếu được giao đất rừng sản xuất là rừng trồng, hạn mức không quá 25 ha.

    saved-content
    unsaved-content
    28