Ủy quyền bán căn hộ Pandora Triều Khúc có đúng quy định pháp luật không?
Nội dung chính
Ủy quyền bán căn hộ Pandora Triều Khúc có được không?
Tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Và Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Một số trường hợp không được ủy quyền thực hiện trong lĩnh vực dân sự bao gồm:
- Đăng ký kết hôn (Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
- Ly hôn (khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 25 Luật Hộ tịch 2014)
- Công chứng di chúc (Khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014)
- Người được ủy quyền có quyền và lợi ích hợp pháp đối lập người được ủy quyền (khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
...
Theo đó có thể thấy hiện nay không có quy định pháp luật cấm việc ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện các thủ tục mua bán căn hộ.
Do đó nếu chủ sở hữu nhà ở không tự mình bán được thì hoàn toàn có thể thực hiện ủy quyền cho người khác để bán căn hộ Pandora Triều Khúc.
Ủy quyền bán căn hộ Pandora Triều Khúc có được không? Hợp đồng ủy quyền bán căn hộ có phải công chứng? (Hình từ Internet)
Hợp đồng ủy quyền cho người khác bán căn hộ Pandora Triều Khúc có phải công chứng không?
Căn cứ Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định:
Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Theo đó Luật Công chứng 2014 chỉ quy định về quy trình công chứng hợp đồng chứ không có điều khoản nào bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Trừ những trường hợp đặc biệt bắt buộc phải công chứng ủy quyền (Ủy quyền đăng ký khai sinh, ủy quyền thỏa thuận về việc mang thai hộ,..).
Do đó hợp đồng ủy quyền cho người khác bán căn hộ Pandora Triều Khúc không bắt buộc cần phải công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.
Lưu ý: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. (Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015)
Người được ủy quyền bán căn hộ Pandora Triều Khúc có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 565 và Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Quyền của bên được ủy quyền:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Nghĩa vụ của người được ủy quyền:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền hiện nay thế nào?
Căn cứ Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:
- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.