Trường hợp nào người dân bị buộc phá dỡ nhà ở dù đã có Giấy phép xây dựng?
Nội dung chính
Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cũng phân loại Giấy phép xây dựng như sau:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Trường hợp nào người dân bị buộc phá dỡ nhà ở dù đã có Giấy phép xây dựng?
Căn cứ Điều 136 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp phải phá dỡ nhà ở như sau:
Điều 136. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
1. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
Theo đó, người dân có thể bị buộc phá dỡ nhà ở dù đã có Giấy phép xây dựng trong các trường hợp sau:
- Nhà ở hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn, đã được kiểm định hoặc trong tình trạng khẩn cấp (thiên tai, thảm họa).
- Chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại Điều 59 Luật Nhà ở 2023.
- Bị giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng trái quy hoạch: Nhà ở nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây trên đất không phải đất ở.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Như vậy, dù có giấy phép, nếu rơi vào một trong các trường hợp trên, nhà vẫn có thể bị buộc phá dỡ theo quy định pháp luật.
Trường hợp nào người dân bị buộc phá dỡ nhà ở dù đã có Giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm phá dỡ nhà ở thuộc về ai?
Căn cứ Điều 137 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 137. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Theo đó, trách nhiệm phá dỡ nhà ở thuộc về:
- Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng có trách nhiệm phá dỡ khi có yêu cầu.
- Trường hợp giải tỏa để xây dựng dự án, chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm phá dỡ.
- Chủ sở hữu có thể tự phá dỡ nếu đủ năng lực, hoặc thuê đơn vị có chuyên môn theo quy định pháp luật về xây dựng.
- UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Tóm lại, chủ sở hữu là người chịu trách nhiệm chính về việc phá dỡ nhà ở, trừ khi thuộc dự án đầu tư thì chủ đầu tư đảm nhận.
Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 139. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
[...]
4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà ở.
Như vậy, kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
- Chủ sở hữu nhà ở, người sử dụng hoặc chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tự chi trả toàn bộ kinh phí cưỡng chế và các chi phí liên quan đến việc phá dỡ.
- Nếu không tự nguyện chi trả, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định cưỡng chế và áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để thu đủ kinh phí thực hiện việc phá dỡ.
Tóm lại, người có trách nhiệm phá dỡ nhà ở cũng phải chịu trách nhiệm tài chính, kể cả khi bị cưỡng chế.