Trường hợp nào được xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng?
Nội dung chính
Trường hợp nào được xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng?
Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 thì nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (điểm h)
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa. (điểm i)
Như vậy, sẽ có 03 trường hợp sau đây được xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng:
- Xây nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Xây nhà cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ nhà cấp 4, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
- Xây nhà cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà cấp 4, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Trường hợp nào được xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng có phải thông báo khởi công xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền biết không?
Căn cứ điểm k khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
[...]
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
[...]
Như vậy, chủ đầu tư xây nhà ở riêng lẻ mà không cần giấy phép xây dựng vẫn phải gửi thông báo khởi công xây dựng và nộp hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Tuy nhiên, nếu xây nhà ở riêng lẻ thuộc điểm i (tức nhà ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng hoặc miền núi, hải đảo, cấp IV, không nằm trong quy hoạch đô thị hay khu chức năng, không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa...) thì không cần gửi thông báo khởi công xây dựng.
Không thông báo khởi công xây nhà ở riêng lẻ cho cơ quan có thẩm quyền biết thì chủ đầu tư bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
[...]
Như vậy, chủ đầu tư xây nhà ở riêng lẻ không gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định có thể bị phạt tiền từ 5 đến 10 triệu đồng đối với tổ chức, và từ 2,5 đến 5 triệu đồng đối với cá nhân. (theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)