Tiền đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có được trả lại nếu hợp đồng bị vô hiệu?
Nội dung chính
Tiền đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có được trả lại nếu hợp đồng bị vô hiệu?
Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Theo đó, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, khi hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House vô hiệu thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Như vậy, khi hợp đồng đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House vô hiệu thì bên bán phải hoàn trả tiền đặt cọc đã nhận cho bên mua.

Tiền đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có được trả lại nếu hợp đồng bị vô hiệu? (Hình từ Internet)
Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có quyền và nghĩa vụ gì?
Tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc.
Theo đó, bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc mua bán căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có quyền và nghĩa vụ:
(1) Bên đặt cọc có quyền và nghĩa vụ:
- Yêu cầu bên nhận đặt cọc ngừng khai thác, sử dụng hoặc thực hiện giao dịch dân sự với tài sản đặt cọc; đảm bảo tài sản này không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Được phép trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc hoặc đưa tài sản đó vào giao dịch dân sự khác nếu có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;
- Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc. Chi phí hợp lý này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi, nhằm đảm bảo tài sản không bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại;
- Đảm bảo việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc có quyền sở hữu tài sản đã đặt cọc theo các quy định trong hợp đồng;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.
(2) Bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ:
- Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc nếu chưa có sự đồng ý của mình;
- Sở hữu tài sản đặt cọc nếu bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết hoặc thực hiện hợp đồng;
- Có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc;
- Không được khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.
Đặt cọc mua căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House có bắt buộc công chứng hay không?
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định việc đặt cọc là một hình thức bảo đảm để các bên giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Với điều kiện nội dung của thỏa thuận đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo quy định trên thì đặt cọc là một biện pháp bảo đảm để các bên cam kết ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Cụ thể, bên đặt cọc sẽ giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác để làm tin cho việc thực hiện thỏa thuận.
Nếu hợp đồng được ký kết, tài sản đặt cọc sẽ được trả lại hoặc được trừ vào nghĩa vụ thanh toán. Ngược lại, nếu bên đặt cọc từ chối ký kết hợp đồng thì mất khoản đặt cọc; còn nếu bên nhận đặt cọc từ chối thì phải trả lại tài sản đặt cọc kèm khoản tiền tương đương (trừ khi hai bên có thỏa thuận khác).
Hiện nay, pháp luật không bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải công chứng hay lập thành văn bản. Việc đặt cọc có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như:
- Bằng lời nói;
- Bằng hành vi thực tế;
- Bằng văn bản viết tay hoặc qua phương tiện điện tử.
Tuy nhiên, nội dung thỏa thuận phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định, bao gồm:
- Các bên có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự;
- Tự nguyện tham gia giao dịch;
- Mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, việc đặt cọc mua căn hộ chung cư Hoàng Anh Gold House không bắt buộc phải công chứng, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác hoặc nội dung đặt cọc gắn liền với hợp đồng chuyển nhượng nhà đất mà pháp luật yêu cầu phải công chứng.
Dù không bắt buộc, các bên vẫn nên lập văn bản rõ ràng và cân nhắc công chứng nếu giá trị giao dịch lớn hoặc có nguy cơ phát sinh tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
