Thẩm quyền chấp thuận thời gian tồn tại của công trình tạm từ ngày 01/7/2025 thuộc về cơ quan nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền chấp thuận thời gian tồn tại của công trình tạm từ ngày 01/7/2025 thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về xây dựng công trình tạm, cụ thể:
Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
[...]
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền về chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm
1. Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
2. Thẩm quyền chấp thuận việc tiếp tục khai thác, sử dụng công trình tạm quy định tại khoản 4 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
3. Trình tự thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Do đó, theo quy định của pháp luật, từ ngày 01/7/2025, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thời gian tồn tại cho công trình tạm là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thẩm quyền chấp thuận thời gian tồn tại của công trình tạm từ ngày 01/7/2025 thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp công trình tạm đã hết thời gian tồn tại thì có bắt buộc phải phá dỡ không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về xây dựng công trình tạm, cụ thể:
Điều 131. Xây dựng công trình tạm
[...]
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền về chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm
[...]
2. Thẩm quyền chấp thuận việc tiếp tục khai thác, sử dụng công trình tạm quy định tại khoản 4 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp công trình tạm khi hết thời gian tồn tại thì bắt buộc phải phá dỡ.
Chủ đầu tư có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình tạm nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan
Không chấp hành quyết định phá dỡ công trình thì có bị Nhà nước cưỡng chế thực hiện không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về việc phá dỡ công trình xây dựng, cụ thể:
Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
[...]
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
[...]
Như vậy, trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định phá dỡ công trình của cơ quan nhà nước thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.