Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác không?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác quản lý nhà ở không? Việc ủy quyền quản lý nhà ở này có bắt buộc phải lập hợp đồng bằng văn bản không?

Nội dung chính

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Luật Nhà ở 2023 quy định về nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở, cụ thể:

    Điều 186. Nội dung, phạm vi ủy quyền quản lý nhà ở
    1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc quản lý nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có sẵn.
    2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý nhà ở do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự.
    3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý nhà ở trong thời hạn được ủy quyền.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác không?

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác không? (Hình từ Internet)

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác có bắt buộc phải lập hợp đồng bằng văn bản không?

    Theo khoản 1 Điều 162 Luật Nhà ở 2023 có quy định: "Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho."

    Cũng theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 có quy định:

    Điều 163. Hợp đồng về nhà ở
    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
    1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
    2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
    [...]

    Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài uỷ quyền quản lý nhà ở cho người khác bắt buộc phải lập hợp đồng bằng văn bản.

    Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, cụ thể:

    Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
    1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
    2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở bất cứ lúc nào.

    Trường hợp hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở có thù lao thì phải trả thù lao tương ứng và bồi thường thiệt hại.

    Trường hợp không có thù lao thì chỉ cần báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

    Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Minh Tâm
    saved-content
    unsaved-content
    1