Người dân khi nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường có phải nộp thuế không?

Khi nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường thì người dân có phải nộp thuế TNCN hay thuế GTGT không?

Nội dung chính

    Tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường có phải nộp thuế TNCN không? 

    Căn cứ điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

     

    Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
    [...]
    n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
    [...]
    n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
    Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
    [...]

     

     

     

    Theo quy định trên, khoản tiền đền bù khi thu hồi đất giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất nhận được sẽ được miễn thuế TNCN.

    Tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường có phải nộp thuế GTGT không? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng:

     

    Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
    1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
    Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
    Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
    Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
    Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
    [...]

     

    Theo quy định trên, khoản tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường mà người sử dụng đất nhận được do Nhà nước thu hồi đất được miễn thuế GTGT.

    Người dân khi nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường có phải nộp thuế không?

    Người dân khi nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường có phải nộp thuế không? (Hình từ Internet)

    Cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường như thế nào?

    Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể được được áp dụng trong trường hợp tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường.

    Theo đó, tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP thì giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:

    Giá đất của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá x Hệ số điều chỉnh giá đất

    Trong đó:

    - Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Theo đó, mỗi địa phương sẽ quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá mỗi năm 1 lần để phù hợp với giá đất thị trường. (Theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024)

    - Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
    Chuyên viên pháp lý Huỳnh Lê Bình Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    17