Mua chung cư trả góp TPHCM dưới 1 tỷ có bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ không?

Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Theo đó, nếu đang mua căn hộ trả góp tại TPHCM trong một tòa nhà cao tầng hoặc có quy mô lớn, người mua vẫn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định.

Nội dung chính

    Mua chung cư trả góp TPHCM dưới 1 tỷ có bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ không?

    Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ tài sản của cá nhân, tổ chức trước các thiệt hại do cháy, nổ gây ra. Khi tham gia, người sở hữu căn hộ sẽ được chi trả các chi phí liên quan đến tổn thất phát sinh theo phạm vi bảo hiểm.

    Theo Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 23. Đối tượng bảo hiểm
    1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:
    a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh;
    b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
    2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    Theo đó, đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, cụ thể là:

    - Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh

    - Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).

    Địa điểm và đối tượng bảo hiểm phải được ghi cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    Ngoài ra, căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP, các công trình dưới đây được xếp vào danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm Nhà chung cư, nhà ở tập thể thuộc diện nguy hiểm cháy, nổ nếu:

    - Có nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên;

    - Có nhà cao từ 5 tầng đến dưới 7 tầng hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² đến dưới 3.000 m².

    Cũng theo điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023 thì chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

    Từ đó, dù giá trị căn hộ dưới 1 tỷ đồng, nhưng nếu công trình chung cư nơi căn hộ tọa lạc thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ như nêu trên, thì việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là yêu cầu pháp lý.

    Do đó, nếu đang mua căn hộ trả góp tại TPHCM trong một tòa nhà cao tầng hoặc có quy mô lớn, bạn vẫn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.

    Mua chung cư trả góp TPHCM dưới 1 tỷ có bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ không?

    Mua chung cư trả góp TPHCM dưới 1 tỷ có bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ không? (HÌnh từ Internet)

    Ai chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy nổ khi mua chung cư trả góp TPHCM dưới 1 tỷ?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2023, có quy định cụ thể như sau:

    Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu của mình;
    b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
    c) Thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
    d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì còn phải thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
    đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
    e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời, phá dỡ nhà ở;
    g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;
    h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch về nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;
    i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, chủ sở hữu căn hộ chung cư bao gồm tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với phần nhà ở thuộc diện phải tham gia loại bảo hiểm này.

    Cùng với đó, khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định

    Điều 4. Nguyên tắc chung
    1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định pháp luật.
    [...]

    Theo đó tổ chức, cá nhân là bên mua bảo hiểm phải ký hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc với doanh nghiệp bảo hiểm được cấp phép theo quy định pháp luật.

    Như vậy nếu căn hộ vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư (chưa bàn giao, chưa sang tên), thì chủ đầu tư là bên có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy nổ.

    Nếu người mua đã nhận bàn giao căn hộ, kể cả đang trả góp, thì người mua tức chủ sở hữu thực tế sẽ là người có trách nhiệm mua và duy trì bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho phần diện tích căn hộ của mình.

    Không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể phạt đến 100 triệu đồng từ 01/7/2025 đúng không?

    Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:

    Điều 17. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định đối với cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
    b) Nộp từ 50% đến dưới 100% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp dưới 50% tổng số tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
    3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
    b) Không nộp tiền được trích cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

    Điều 4. Mức phạt tiền trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
    1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 Ln mức phạt tiền đối với cá nhân.
    2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
    3. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.

    Theo đó, từ 01/7/2025, không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền như sau:

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng: Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 2 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng: Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

    *Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Như vậy, không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể phạt đến 100 triệu đồng.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    2