Khi bên thuê chuyển đi, bên cho thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên có nghĩa vụ thông báo để người thuê đến nhận lại tài sản bỏ quên không?
Nội dung chính
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
[...]
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, khi bên thuê chuyển đi và để lại tài sản bỏ quên, bên cho thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên có nghĩa vụ thông báo cho người thuê biết để họ đến nhận lại tài sản.
Nếu không biết địa chỉ của bên thuê, bên cho thuê phải giao nộp tài sản cho cơ quan có thẩm quyền để thông báo công khai.
Việc thông báo này nhằm bảo đảm quyền lợi của bên thuê và tuân thủ quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bỏ quên.
Khi bên thuê chuyển đi, bên cho thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên có nghĩa vụ thông báo để người thuê đến nhận lại tài sản bỏ quên không? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, cụ thể:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
[...]
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
[...]
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[...]
Như vậy, theo quy định, nếu bên cho thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên cố tình chiếm giữ tài sản mà bên thuê để quên, bên cho thuê có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức từ 2–3 triệu đồng đối với cá nhân. Trường hợp là tổ chức, mức phạt có thể gấp đôi. Ngoài ra, tài sản bị bỏ quên còn bị tịch thu theo như quy định của pháp luật.
Nếu có thông báo mà bên thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên không đến nhận thì tài sản bị bỏ quên đó có thuộc về bên cho thuê không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, cụ thể:
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
[...]
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Do đó, nếu bên thuê căn hộ chung cư A10 Nam Trung Yên không đến nhận tài sản sau khi có thông báo công khai, bên cho thuê không tự động trở thành chủ sở hữu. Quyền sở hữu đối với tài sản bỏ quên chỉ được xác lập dựa trên giá trị của tài sản.
Cụ thể, đối với tài sản có giá trị nhỏ, bằng hoặc thấp hơn mười lần mức lương cơ sở, quyền sở hữu sẽ được xác lập cho người nhặt.
Nếu tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở, người nhặt sẽ được hưởng phần giá trị trừ chi phí bảo quản và 50% giá trị vượt quá mức quy định, phần còn lại thuộc Nhà nước.
Trong trường hợp tài sản là di tích lịch sử – văn hóa, quyền sở hữu thuộc về Nhà nước, và người nhặt chỉ được hưởng khoản tiền thưởng theo quy định.
Như vậy, bên cho thuê không có quyền tự ý chiếm hữu tài sản bỏ quên mà phải tuân thủ đúng trình tự xác lập quyền sở hữu theo pháp luật.