Hòa giải tranh chấp đất đai tại xã mất bao nhiêu ngày theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025?

Thời hạn giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã là bao lâu? Thành phần hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã gồm những ai?

Nội dung chính

    Hòa giải tranh chấp đất đai tại xã mất bao nhiêu ngày theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025?

    Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về thời hạn giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã như sau:

    [...]
    14. Hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã
    (1) Trình tự thực hiện:
    Bước 1: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
    Trường hợp Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
    Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Bước 3: Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
    Bước 4: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
    Bước 5: Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
    - Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
    - Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
    (2) Cách thức thực hiện:
    a) Nộp trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
    b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
    c) Nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
    (3) Thành phần, số lượng hồ sơ:
    Thành phần hồ sơ:
    - Đơn yêu cầu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính);
    - Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công chức hoặc có chứng thực).
    Số lượng hồ sơ: 01 bộ
    (4) Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.
    [...]

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết việc hòa giải tranh chấp đất đai trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải hợp lệ.

    Hòa giải tranh chấp đất đai tại xã mất bao nhiêu ngày theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025?

    Hòa giải tranh chấp đất đai tại xã mất bao nhiêu ngày theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025? (Hình từ Internet)

    Thành phần hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã gồm những ai?

    Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2304/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp xã như sau:

    Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai gồm:

    - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

    - Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã

    - Đại diện cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã

    - Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

    Ngoài ra, tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 105. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
    [...]
    2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
    4. Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
    5. Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    Như vậy theo quy định nêu trên thì kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung:

    - Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải;

    - Thành phần tham dự hòa giải;

    - Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh;

    - Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    4