Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân của người nước ngoài gồm những gì?

Người nước ngoài cần chuẩn bị những hồ sơ gì để gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Tháp Doanh nhân? Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân của người nước ngoài gồm những gì?

Nội dung chính

    Thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân của người nước ngoài là bao lâu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

    Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
    [...]
    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    [...]
    c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
    Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
    [...]

    Dẫn chiếu theo điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Theo đó, người nước ngoài được sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

    Như vậy, có thể thấy, người nước ngoài có thể xin gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân. Thời hạn tối đa sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân của người nước ngoài là không quá 100 năm (kể cả thời gian được gia hạn).

    Lưu ý:

    - Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

    - Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp doanh nhân của người nước ngoài gồm những gì?

    Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp doanh nhân của người nước ngoài gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp doanh nhân của người nước ngoài gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

    Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
    1. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
    a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
    b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
    c) Bản sao hộ chiếu còn giá trị của chủ sở hữu nhà ở có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân nước ngoài);
    d) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn thời gian hoạt động tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài).
    [...]

    Như vậy, thông qua quy định trên thì hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu căn hộ Chung cư Tháp Doanh nhân của người nước ngoài gồm:

    - Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP

    - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

    - Bản sao hộ chiếu còn giá trị của chủ sở hữu nhà ở có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân nước ngoài);

    - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn thời gian hoạt động tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài).

    Trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoàiđược thực hiện như sau:

    - Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 03 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để được xem xét, giải quyết;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu vẫn đáp ứng đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thì có văn bản chấp thuận gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa là 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận; đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức thì gia hạn thời hạn sở hữu tối đa bằng thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;

    Trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm này thì Ủy nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do trả lời tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

    Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu nhà ở phải nộp văn bản chấp thuận gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động thay đổi về thời hạn sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, đối với tổ chức nước ngoài mà bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.

    Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc xử lý nhà ở đối với trường hợp không được gia hạn sở hữu được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023 hoặc điểm d khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi

    Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Hà Đông

    Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận Hà Đông
    saved-content
    unsaved-content
    1