Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền nhưng đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị thu hồi không?
Nội dung chính
Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền nhưng đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị thu hồi không?
Căn cứ điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
[...]
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
[...]
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
[...]
Theo đó, về nguyên tắc trong trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền thuộc trường hợp bị Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên, trong trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền nhưng người sử dụng đất đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận.
Như vậy, Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền nhưng đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì không bị Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền nhưng đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị thu hồi không? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất không nộp Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền thì việc hủy Giấy chứng nhận thực hiện ra sao?
Căn cứ Mục 8 Phần XV Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
- Đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu thì cơ quan, người có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
- Đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Môi trường để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
Việc cấp Giấy chứng nhận sau khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp sai thẩm quyền được quy định như thế nào?
Căn cứ Mục 9 Phần XV Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
- Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận cấp lần đầu thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ, xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện công việc tại điểm đ Mục 9 Phần XV Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận được cấp trong trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận để xác định lại thông tin quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 theo đúng quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 và công việc quy định tại điểm đ Mục 9 Phần XV Phần C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai không xác định lại các thông tin khác trên Giấy chứng nhận đã được cơ quan, người có thẩm quyền xác lập phù hợp với quy định của pháp luật;
- Đối với Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây; đối với trường hợp do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.