Giá thuê nhà ở công vụ được xác định thế nào khi mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại?

Hướng dẫn xác định giá thuê nhà ở công vụ khi mua lại toàn bộ dự án nhà ở thương mại? Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Nhà ở công vụ được hiểu như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [..]
    4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
    5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.
    6. Nhà ở phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, thông qua quy định trên thì Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Giá thuê nhà ở công vụ được xác định thế nào khi mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại?

    Giá thuê nhà ở công vụ được xác định thế nào khi mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại? (HÌnh từ Internet)

    Giá thuê nhà ở công vụ được xác định thế nào khi mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Nhà ở 2023 có quy định cụ thể

    Điều 31. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ
    1. Giá thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì, chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
    2. Đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ hoặc mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định như sau:
    a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản chi phí khác của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ theo quy định; chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; chi phí điện chiếu sáng công cộng, các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở và các chi phí khác theo quy định; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở công vụ được thực hiện theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn nơi có nhà ở công vụ;
    b) Chi phí bảo trì nhà ở bao gồm: toàn bộ chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình nhà ở, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, nội thất kèm theo nhà ở công vụ; các chi phí này do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật nhà ở;
    c) Chi phí quản lý cho thuê nhà ở bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp của cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí quản lý trực tiếp của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, chi phí này được xác định trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí quản lý vận hành và bảo trì do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định.
    [...]

    Theo đó đối với trường hợp mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ sẽ được xác định dựa trên ba nhóm chi phí sau:

    (1) Chi phí quản lý vận hành

    - Tiền lương và các khoản chi khác cho đơn vị quản lý vận hành;

    - Chi phí dịch vụ trong khu nhà ở công vụ theo quy định;

    - Chi phí điện, nước phục vụ cho văn phòng làm việc của đơn vị quản lý;

    - Chi phí điện chiếu sáng công cộng và các phụ tải điện khác trong khu nhà ở;

    - Các chi phí hợp lệ khác theo quy định;

    Giá dịch vụ quản lý vận hành được áp dụng theo khung giá do UBND cấp tỉnh ban hành trên địa bàn nơi có nhà ở công vụ.

    (2) Chi phí bảo trì nhà ở

    - Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ và đột xuất;

    - Thay thế trang thiết bị, nội thất gắn liền với nhà ở công vụ.

    Các chi phí này do chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định, căn cứ theo quy trình bảo trì công trình theo quy định pháp luật về xây dựng và nhà ở.

    (3) Chi phí quản lý cho thuê

    - Chi phí quản lý gián tiếp của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

    - Chi phí quản lý trực tiếp của đơn vị vận hành nhà ở công vụ.

    Mức chi phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí quản lý vận hành và bảo trì, do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định.

    Tóm lại, khi Nhà nước mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ, thì giá thuê nhà công vụ được xác định dựa trên tổng hợp 3 khoản chi phí nêu trên, đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP và các văn bản liên quan.

    Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ như sau:

    (1) Đối với nhà ở công vụ do Bộ Xây dựng quản lý thì Bộ Xây dựng giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành.

    (2) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao hoặc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật Nhà ở 2023; trường hợp nhà ở công vụ không phải là nhà chung cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành khu nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở công vụ.

    (3) Đối với nhà ở công vụ do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác đang quản lý (nếu có) thì cơ quan này giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành.

    (4) Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp nhà ở công vụ không phải là nhà chung cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành khu nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở công vụ.

    (5) Trường hợp nhà ở quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 34 Nghị định 95/2024/NĐ-CP không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với nhà ở công vụ là nhà chung cư mà đơn vị đang quản lý vận hành không có đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành theo quy định của pháp luật nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu đơn vị có đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó.

    (6) Đối với nhà ở công vụ dành cho đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì giao cho trường học hoặc cơ sở y tế đó thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.

    (7) Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để làm nhà ở công vụ thì thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ này theo Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

    Chuyên viên pháp lý Võ Phi
    saved-content
    unsaved-content
    1