Điều kiện hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở năm 2025 ra sao?
Nội dung chính
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở năm 2025 ra sao?
Căn cứ quy định Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự như sau:
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Theo quy định trên, giao dịch dân sự được hiểu là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở cũng được coi là một loại giao dịch dân sự.
Do đó, quy định, giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể tham gia có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp;
- Các bên hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích, nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Trường hợp pháp luật có quy định về hình thức thì phải tuân thủ đúng hình thức đó.
Như vậy, do hợp đồng đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở năm 2025 là một giao dịch dân sự, nên để có hiệu lực pháp luật, hợp đồng này bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Nếu vi phạm một trong các điều kiện, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)
Có cần công chứng hợp đồng đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở để được pháp luật công nhận?
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định việc đặt cọc là một hình thức bảo đảm để các bên giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Cụ thể:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Với điều kiện nội dung của thỏa thuận đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo quy định trên, đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Cụ thể, bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Nếu hợp đồng được ký kết thì khoản đặt cọc được trả lại hoặc trừ vào nghĩa vụ thanh toán; nếu bên đặt cọc từ chối ký kết thì mất cọc; còn nếu bên nhận đặt cọc từ chối thì phải trả lại tài sản đặt cọc và thêm một khoản tiền tương đương, trừ khi có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, để giao dịch đặt cọc có hiệu lực, nội dung thỏa thuận phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Các bên có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Việc tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích, nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hiện nay, pháp luật không bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải công chứng. Các bên có thể thỏa thuận đặt cọc bằng lời nói, hành vi, văn bản viết tay hoặc qua phương tiện điện tử. Tuy nhiên, với các giao dịch liên quan đến mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì hợp đồng chính (hợp đồng chuyển nhượng) mới là loại hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng/chứng thực, chứ không áp dụng cho hợp đồng đặt cọc.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua nhà tại khu vực Ngã Tư Sở không bắt buộc phải công chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu đáp ứng đủ điều kiện của giao dịch dân sự. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro và có căn cứ khi xảy ra tranh chấp, các bên nên lập hợp đồng đặt cọc thành văn bản và cân nhắc việc công chứng, nhất là khi tài sản đặt cọc có giá trị lớn.
Khi đặt cọc mua nhà ở Ngã Tư Sở, các bên có quyền và nghĩa vụ gì theo quy định mới 2025?
Khi đặt cọc mua nhà tại Ngã Tư Sở thì các bên có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:
(1) Bên đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Yêu cầu bên nhận đặt cọc hoặc nhận ký cược ngừng khai thác, sử dụng hoặc thực hiện giao dịch dân sự với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; đảm bảo tài sản này không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Được phép trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược, hoặc đưa tài sản đó vào giao dịch dân sự khác nếu có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược;
- Thanh toán cho bên nhận đặt cọc hoặc nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược. Chi phí hợp lý này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi, nhằm đảm bảo tài sản không bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại;
- Đảm bảo việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược có quyền sở hữu tài sản đã đặt cọc, ký cược theo các quy định trong hợp đồng;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.
(2) Bên nhận đặt cọc có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Yêu cầu bên đặt cọc, bên ký cược chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược nếu chưa có sự đồng ý của mình;
- Sở hữu tài sản đặt cọc nếu bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết hoặc thực hiện hợp đồng; sở hữu tài sản ký cược nếu tài sản thuê không còn để trả lại cho bên ký cược;
- Có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược;
- Không được khai thác, sử dụng tài sản đặt cọc, tài sản ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc, bên ký cược;
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật liên quan.