Có được ủy quyền cho người khác bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ không?
Nội dung chính
Có được ủy quyền cho người khác bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ không?
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, chủ sở hữu căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc bán căn hộ thay mình. Tuy nhiên, để giao dịch có giá trị pháp lý, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và công chứng theo đúng quy định.
Có được ủy quyền cho người khác bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ không? (Hình từ Internet)
Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ?
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt HĐUQ trong các trường hợp sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Như vậy, có hai trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật đó là:
Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Các bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ , nhưng cần tuân thủ quy định về báo trước, thù lao, và bồi thường thiệt hại (nếu có). Ngoài ra, việc thông báo kịp thời cho bên thứ ba là điều kiện quan trọng để hạn chế rủi ro phát sinh từ các giao dịch không còn hiệu lực. Trường hợp hợp đồng có điều khoản riêng về thời hạn báo trước hoặc phạt vi phạm, các bên cần tuân thủ đúng thỏa thuận để tránh tranh chấp.
Khi ủy quyền bán căn hộ căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ ai là người phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ tiết b.2 điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Điều 1. Người nộp thuế
[...]
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
[...]
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
[...]
Như vậy, khi ủy quyền bán căn hộ CT12B Kim Văn Kim Lũ, người ủy quyền chính là người phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa thuận để người mua chịu khoản thuế này, và nếu có thỏa thuận rõ ràng, việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ căn cứ theo nội dung thỏa thuận đó.